Cách Nhận Xét Biểu đồ Cột - TopLoigiai

Mục lục nội dung Biểu đồ hình cộtDấu hiệu nhận biết Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cộtMột số dạng biểu đồ hình cột thường gặpCách nhận xét biểu đồ cột

Biểu đồ hình cột

Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích …của 1 số tỉnh (vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than…) của 1 số địa phương qua 1 số năm.

* Tình hình nợ nước ngoài của một số quốc gia Mĩ La Tinh năm 2017

Tình hình nợ nước ngoài của một số quốc gia Mĩ La Tinh năm 2017

* Sản lượng gỗ khai thác của cả nước và một số vùng giai đoạn 2012 - 2014

 Sản lượng gỗ khai thác của cả nước và một số vùng giai đoạn 2012 - 2014

Dấu hiệu nhận biết 

Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian).

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột

– Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp

– Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau )

– Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy

– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )

Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp

+ Biểu đồ cột đơn

+ Biểu đồ cột chồng

+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng )

+ Biểu đồ thanh ngang

Lưu ý :

Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian .

Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện .

Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ . Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.

Ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả, các cột chỉ khấc nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau

Cách nhận xét biểu đồ cột

 * Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)

+ Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được)

+ Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)

+ Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục.

Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.

Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)

–  Nhận xét xu hướng chung.

– Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)

– Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)

– Có một vài giải thích và kết luận

Ví dụ 1: Hãy nêu nhận xét về sản lượng than sạch và phân hóa học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997

(Đơn vị: Nghìn tấn)

Năm

1976

1980

1985

1990

1997

Than sạch

5.700

5720

5800

4627

10.647

Phân hóa học

435

460

531

354

994

Nhận xét: Giai đoạn 1976 – 1997:

- Than sạch ở nước ta không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn)

- Phân hóa học cũng tăng không liên tục, tăng từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn ).

- Ngành công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân hóa học.

- Trong đó:

+ Giai đoạn 1976 – 1985: Cả than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân tăng 96 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1985 – 1990: Cả than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân giảm 177 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1990 – 1997: Cả than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân tăng 650 nghìn tấn.

=> Tóm lại: Từ năm 1976 – 1997: Cả than và phân bón có thời gian tăng không liên tục giống nhau, trong đó phân bón tăng nhanh hơn than (phân tăng 2,28 lần, còn than tăng 1,87 lần). Do nhu cầu ngày càng tăng của quá trình phát triển kinh tế đất nước, do vậy sản lượng của ngành công nghiệp chế biến tăng lên.

* Trường hợp cột là các vùng, các nước…

– Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.

– Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.

* Một vài điều kết luận và nhận xét.

* Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)

– Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, ( khu vực nhiệt đới tháng mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, còn ở ôn đới thì chỉ cần 50 mm là được xếp vào mùa mưa).

– Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.

– Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu?

– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).

– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).

Ví dụ 2: Nhận xét biểu đồ lượng mưa ở điểm A ở Bắc Bán Cầu theo bảng sau:

(Đơn vị: mm)

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Lượng mưa

120

100

80

60

40

30

10

15

30

90

110

100

Nhận xét:

+ Điểm A có mùa mưa kéo dài từ tháng 11đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa cao nhất vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110 mm) => Mưa vào mùa đông.

+ Mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 và tháng 8 là khô nhất, lượng mưa chỉ có 10 – 15 mm = 1/10 >1/12 lần tháng mưa cao nhất.

+ Tổng lượng mưa trong năm của khu vực này là 785 mm. Lượng mưa nhìn chung không cao, tháng cao nhất cũng chỉ đạt 120 mm, tháng khô nhất là 10 mm có thể nói là khô hạn.

+ Mùa hạ mưa ít, mưa tập trung vào mùa đông, như vậy, điểm A thuộc kiểu khí hậu Địa Trung Hải Bắc Bán Cầu.

Từ khóa » Cách Nhận Xét Biểu đồ Cột Chồng