Cách Pha HCl 10% Từ HCl 36 - LuTrader
Có thể bạn quan tâm
bài giảng thực hành hóa sinh môi trườngBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.23 KB, 23 trang ) TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGVIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & MÔI TRƯỜNGBÀI GIẢNGTHỰC HÀNH HÓA SINH MÔI TRƯỜNGNgười biên soạn: Phạm Thị LanBộ môn: CNKTMTNha Trang, tháng 3 năm 20121QUY TẮC LÀM VIỆC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM HÓA SINHI. An toàn khi làm việc với axit và kiềm1. An toàn khi làm việc với axit:Phải làm việc trong tủ hút bất cứ khi nào đun nóng axit hoặc thực hiện phản ứng với các hơi axit tự do. Khi pha loãng, luôn phải cho axit vào nước trừ phi được dùng trực tiếp. Giữ để axit không bắn vào da hoặc mắt bằng cách đeo khẩu trang, găng tay và kính bảo vệ mắt. Nếu làm văng lên da, lập tức rửa ngay bằng một lượng nước lớn. Luôn phải đọc kỹ nhãn của chai đựng và tính chất của chúng. H2SO4: Luôn cho acid vào nước khi pha loãng, sử dụng khẩu trang và găng tay để tránh phòng khi văng acid. Các acid dạng hơi (HCl) thao tác trong tủ hút và mang găng tay, kính bảo hộ.2. An toàn khi làm việc với kiềmKiềm có thể làm cháy da, mắt gây hại nghiêm trọng cho hệ hô hấp. Mang găng tay cao su, khẩu trang khi làm việc với dung dịch kiềm đậm đặc. Thao tác trong tủ hút, mang mặt nạ chống độc để phòng ngừa bụi và hơi kiềm. Amoniac: là một chất lỏng và khí rất ăn da, mang găng tay cao su, khẩu trang, thiết bị bảo vệ hệ thống hô hấp. Hơi amoniac dễ cháy, phản ứng mạnh với chất oxy hoá, halogen, axit mạnh. Amoni hydroxyt: chất lỏng ăn da, tạo hỗn hợp nỏ với nhiều kim loại nặng: Ag, Pb, Zn và muối của chúng.Kim loại Na, K, Li, Ca: phản ứng cực mạnh với nước, ẩm, CO2 , halogen, axit mạnh, dẫn xuất clo của hydrocacbon. Tạo hơi ăn mòn khi cháy. Cần mang dụng cụ bảo vệ da mắt. Chỉ sử dụng cồn khô khi tạo dung dịch natri alcoholate, cho vào từ từ. Tránh tạo tinh thể cứng khi hoà tan. Tương tự khi hoà tan với nước, đồng thời phải làm lạnh nhanh. Oxit canxi rất ăn da, phản ứng cực mạnh với nước, cần bảo vệ da mắt, đường hô hấp do dễ nhiểm bụi oxit. Natri và kali hydroxyt: rất ăn da, phản ứng cực mạnh với nước. Các biện pháp an toàn như trên, cho từng viên hoặc ít bột vào nước chứ không được làm ngược lại.II. Quy tắc làm việc với hóa chất thí nghiệm1. Hoá chất thí nghiệm:Các hoá chất dùng để phân tích, làm tiêu bản, tiến hành phản ứng, trong phòng thí nghiệm được gọi là hóa chất thí nghiệm.Hoá chất có thể ở dạng rắn (Na, MgO, NaOH, KCl, (CH3COO)2 ; lỏng (H2SO4, aceton, ethanon, chloroform, ) hoặc khí (Cl2 , NH3, N2, ) và mức độ tinh khiết khác nhau:- Sạch kỹ thuật (P): độ sạch > 90%- Sạch phân tích (PA): độ sạch < 99%- Sạch hóa học (PC): độ sạch > 99%Hóa chất có độ tinh khiết khác nhau được sử dụng phù hợp theo những yêu cầu khác nhau và chỉ nên sử dụng hóa chất còn nhãn hiệu.22. Nhãn hiệu hoá chất:Hóa chất được bảo quản trong chai lọ thủy tinh hoặc nhựa đóng kín có nhãn ghi tên hoá chất, công thức hóa học, mức độ sạch, tạp chất, khối lượng tịnh, khối lượng phân tử, nơi sản xuất, điều kiện bảo quản.3. Cách sử dụng và bảo quản hoá chất:Khi làm việc với hóa chất, nhân viên phòng thí nghiệm cũng như sinh viên cần hết sức cẩn thận, tránh gây những tai nạn đáng tiếc cho mình và cho mọi người. Những điều cần nhớ khi sử dụng và bảo quản hóa chất được tóm tắt như sau:- Hóa chất phải được sắp xếp trong kho hay tủ theo từng loại (hữu ơ, vô cơ, muối, acid, bazơ, kim loại, ) hay theo một thứ tự a, b, c để khi cần dễ tìm.- Tất cả các chai lọ đều phải có nhãn ghi, phải đọc kỹ nhãn hiệu hóa chất trước khi dùng, dùng xong phải trả đúng vị trí ban đầu.- Chai lọ hóa chất phải có nắp. Trước khi mở chai hóa chất phải lau sạch nắp, cổ chai, tránh bụi bẩn lọt vào làm hỏng hóa chất đựng trong chai.- Các loại hóa chất dễ bị thay đổi ngoài ánh sáng cần phải được giữ trong chai lọ màu vàng hoặc nâu và bảo quản vào chổ tối.- Dụng cụ dùng để lấy hóa chất phải thật sạch và dùng xong phải rửa ngay, không dùng lẫn nắp đậy và dụng cụ lấy hóa chất.- Khi làm việc với chất dễ nổ, dễ cháy không được để gần nơi dễ bắt lửa. Khi cần sử dụng các hóa chất dễ bốc hơi, có mùi, phải đưa vào tủ hút, chú ý đậy kín nắp sau khi lấy hóa chất xong.- Không hút bằng pipette khi chỉ còn ít hóa chất trong lọ, không ngửi hay nếm thử hóa chất.- Khi làm việc với acid hay base mạnh:Bao giờ cũng đổ acid hay base vào nước khi pha loãng (không được đổ nước vào acid hay base); Không hút acid hay base bằng miệng mà phải dùng các dụng cụ riêng như ống bóp cao su.Trường hợp bị bỏng với acid hay base rửa ngay với nước lạnh rồi bôi lên vết bỏng NaHCO3 1% (trường hợp bỏng acid) hoặc CH3COOH 1% (nếu bỏng base). Nếu bị bắn vào mắt, dội mạnh với nước lạnh hoặc NaCl 1%. Trường hợp bị hóa chất vào miệng hay dạ dày, nếu là acid phải súc miệng và uống nước lạnh có MgO, nếu là base phải súc miệng và uống nước lạnh có CH3COOH 1%.3BÀI 1: CÁCH PHA CHẾ CÁC DUNG DỊCH DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM HÓA SINHI. Lý thuyết1.1. Dung dịchDung dịch là hỗn hợp của hai hay nhiều chất tác động tương hỗ với nhau về mặt vật lý và hóa học. Trong dung dịch gồm có chất hòa tan và dung môi. Nếu chất hòa tan ở dạng rắn thì gọi là chất tan, nếu là chất lỏng thì gọi là dung chất. Tùy theo tính chất của dung môi mà phân thành dung dịch nước và dung dịch khan. Phần lớn các dung dịch acid, base, muối trong phòng thí nghiệm là dung dịch nước, dùng dung môi là nước. Một số chất khác tan trong dung môi hữu cơ. Hàm lượng chất hòa tan trong dung dịch thể hiện ở nồng độ dung dịch. Có nhiều cách biểu thị nồng độ khác nhau. Mỗi cách sẽ tiện dụng trong chuẩn bị, phân tích và tính toán khác nhau.1.1.1. Các đơn vị nồng độ dung dịcha) Nồng độ phần trăm (%)i) Nồng độ phần trăm khối lượng - khối lượng, % (w/w): là số gam chất tan có trong 100g dung dịch.Ví dụ: dung dịch NH4Cl 5% (w/w) là trong 100g dung dịch có chứa 5g NH4Cl ii) Nồng độ % khối lượng thể tích (w/v): là số g chất tan có trong 100ml dung dịch.Ví dụ: dung dịch CuSO4 10% (w/v) là trong 100ml dung dịch chứa 10g CuSO4iii) Nồng độ phần trăm thể tích - thể tích, % (v/v): là số ml dung chất có trong 100ml dung dịch.Ví dụ: dung dịch glycerine 10% (v/v) là trong 100ml dung dịch chứa 10ml glycerine.b) Nồng độ gam-lit, (g/L): là số gam chất tan có trong 1 lít dung dịch.c) Nồng độ phân tử gam hay nồng độ mol, (Mol/L) hay M: là số phân tử gam (hay số mol) chất tan trong 1 lít dung dịch.Ví dụ: Dung dịch KH2PO4 M/15 là trong 1000ml dung dịch chứa M/15 phân tử gam KH2PO4d) Nồng độ đương lượng (N): là số đương lượng gam (đlg) chất tan có trong 1 lit dung dịch. Số đương lượng chất tan = số mol (n) x hệ số đương lượng (z) Hệ số đương lượng (z): phụ thuộc vào bản chất của chất đó và phản ứng mà chất đó tham gia.i) Nếu phản ứng là phản ứng acid, base: z là số ion H+ hay OH- mà 1 phân tử, ion của chất đó tác dụng vừa đủ.Ví dụ: Phản ứng giữa HCl và NaOHH2SO4 + 2NaOH Na2SO4 + 2H2OH2SO4 2 H+ z = 24NaOH 1 OH- z = 1ii) Nếu phản ứng là phản ứng ôxy hóa khử: z là số electron mà 1 phân tử, ion của chất đó cho hay nhận.Ví dụ: 2 Na2S2O3 + I2 Na2S4O6 + 2NaII + 1e I- z = 1S2+ - 1e S+ z = 1e) Nồng độ dung dịch bão hòa: là nồng độ dung dịch khi tối đa chất hòa tan có mặt trong dung dịch.f) Đơn vị nồng độ dùng trong các phép phân tích vi lượng :- Nồng độ mg/mL: số mg chất tan trong 1mL dung dịch- Miligam phần trăm, mg%: mg chất hòa tan trong 100g dung dịch.- Microgam phần trăm, µg%: là số µg chất hòa tan trong 100g dung dịch.- Phần nghìn,0/00: số g chất hòa tan trong 1000g dung dịch.- Phần triệu, ppm: số mg chất hòa tan trong 1kg hay 1 lít dung dịch.- Phần tỷ, ppb: số µg chất hòa tan có trong 1kg hay 1 lít dung dịch.1.1.2. Cách pha dung dịch có nồng độ xác địnha) Pha dung dịch có nồng độ phần trăm theo khối lượng, % (w/w)i) Chất tan là chất rắn khan:Ví dụ: Pha 500g dung dịch NaOH 40% (w/w)100g dung dịch cần 40g NaOH500g dung dịch cần X g?Lượng NaOH cần để pha dung dịch : X= (40*500)/100= 200gLượng nước cần thiết: 500-200=300g (hay 300ml)Vậy, cân 200g NaOH và đong 300 ml nước cất, hòa tan ta được 500g dung dịch NaOH 40%ii) Chất tan là chất rắn ngậm nước (CuSO4.5H2O; Na2HPO4.12H2O; )Khi pha dung dịch cần phải tính thêm lượng nước kết tinh có sẵn.Ví dụ: Pha 320g dung dịch CuSO4 10%(w/w) từ CuSO4.5H2O M(CuSO4) = 160 và M(CuSO4.5H2O) = 250Lượng CuSO4 khan để pha dung dịch là: X = (10*320)/100 = 32g Lượng CuSO4.5H2O cần dùng: Y = (250*32)/160 = 50gLượng nước cất thêm vào: 320 -50 = 270g (hay ml)Vậy, cân 50g CuSO4.5H2O, đong 270ml nước cất, hòa tan ta được 320g dung dịch CuSO4 10%.5b) Pha dung dịch loãng từ một dung dịch đậm đặc hơn:Ví dụ: Pha 500g dung dịch NaOH 5% từ dung dịch NaOH 10%Lượng NaOH cần để pha dung dịch 5% là: X = (5*500)/100 = 25gLượng dung dịch NaOH 10% cần dùng là: Y = (100*25)/10 = 250gLượng nước cất thêm vào: 500-250 = 250gVậy, đong 250ml nước cất và 250g dd NaOH 10%, hòa tan ta được 500g NaOH 5%c) Pha dung dịch bão hoà:Lấy chất tan cần pha vào becher, thêm một ít nước cất và khuấy cho tan. Nếu sau khi khuấy, chất tan không tan hết lắng xuống thì phần dung dịch phía trên là dung dịch bão hòa. Nếu chất tan tan hết, thêm chất tan và tiếp tục khuấy, cứ như thế cho đến khi chất tan không còn tan được nữa.d) Pha dung dịch có nồng độ % theo thể tích i) Chất tan là chất rắn khan Cân lượng chất tan cần thiết, chuyển sang bình định mức, dùng nước cất hòa tan và định mức đến thể tích đúng.Ví dụ: Pha 1 lít dung dịch NaCL 5% (w/v)Lượng NaCl cần để pha dung dịch: X = (5*1000)/100 = 50gVậy, cân 50g NaCl, hòa tan và định mức thành 1 lít bằng nước cất, ta được 1 lít dung dịch NaCl 5%.ii) Chất tan là chất rắn ngậm nước (CuSO4.5H2O; Na2HPO4.12H2O; )Khi pha dung dịch ta cần phải tính đến lượng nước kết tinh có sẵn giống như ở phần a.iii) Chất tan dạng lỏng: Một số chất tan ở dạng lỏng như HCl, H2SO4 Việc cân không thuận lợi, có thể đưa về đơn vị thể tích theo công thức V = M/dV: Thể tích chất lỏng; M: khối lượng chất lỏng cần cân; d: tỷ trọng chất lỏngChú ý: Các hóa chất lỏng bán trên thị trường thường không ở dạng nguyên chất mà là các dung dịch đậm đặc. Giới hạn hòa tan tối đa được tính bằng % thể tích và thay đổi tùy theo loại hóa chất. Ví dụ như H2SO4: 95-98%; HCl: 37%. Do đó khi pha các dung dịch từ các loại hóa chất này ta phải chú ý đến nồng độ của dung dịch đậm đặc.Ví dụ: Pha 440ml dung dịch HCl 1% từ dung dịch HCl 37% (d=1,19g/ml)Lượng HCl cần để pha dung dịch 1% là: X= (1*440)/100 = 4,4gLượng dung dịch HCl 37% cần dùng là : Y = (100*4,4)/37 = 11,9g = 11,9/1,19 = 10 mlLượng nước cất thêm vào:440-10 = 430mlVậy, dùng ống đong lấy 10ml dung dịch HCl 37%, và 430ml nước cất ta được 440 ml HCl 1%6Do việc sử dụng các loại bình định mức làm cho việc pha chế dung dịch thí nghiệm trở nên đơn giản và chính xác vì vậy ngày nay đa số các dung dịch thí nghiệm được pha chế theo nồng độ khối lượng - thể tích (w/v).e) Pha dung dịch nồng độ phân tử gami) Chất tan là chất rắn khanMuốn pha dung dịch nồng độ 1M của một chất nào đó, ta tính khối lượng phân tử chất đó (hoặc tra bảng) theo đơn vị gam. Cân chính xác lượng chất tan, qua phễu cho vào bình định mức có dung tích 1 lít. Cho vào từng lượng nước cất nhỏ, lắc để hòa tan hoàn toàn và đưa nước cất tới mức. Chuyển dung dịch sang bình chứa, lắc để trộn đều đồng nhất.Khi phải đun nóng dung dịch để hòa tan, hoặc quá trình hòa tan có toả nhiệt thìphải chờ nhiệt độ trở lại bình thường (nhiệt độ không khí) rồi mới thêm nước tới vạch định mức.Ví dụ: Pha 1 lít dung dịch KOH 1M Phân tử lượng của KOH: MKOH = 39 +16 +1 =56Lượng KOH để pha 1 lít dung dịch 1M là: 56gVậy, cân 56g KOH, hòa tan trong 1 ít nước, cho vào bình định mức 1000. Đây là phản ứng tỏa nhiệt, cần làm nguội dung dịch trước khi định mức thành 1 lít. Nếu muốn pha dung dịch 2M; 3M hay 0,1M; 0,05M ta cũng tiến hành tương tự với lượng cân tương ứng.Ví dụ: Pha 500ml dung dịch KCl 3MPhân tử lượng của KCl: MKCl = 39 +35,5 = 74,5Lượng KCl để pha 500ml dung dịch 3M là: X= (74,5 *3*500)/1000 = 111,75gVậy, cân 111,75g KCl, hòa tan trong 1 ít nước, cho vào bình định mức 500, định mức đến vạch.ii) Chất tan là chất rắn ngậm nước: khi tính lượng chất tan cần cân phải tính luôn cả khối lượng các phân tử nước.iii) Chất tan dạng lỏng: nếu chất tan là dung dịch, ta phải tính toán dựa vào nồng độ dung dịch đó.Ví dụ: 8) Pha 1 lít dung dịch HCl 1M từ HCl 37%Phân tử lượng HCl: MHCl = 1+35,5 = 36,5Lượng HCl 37% để pha dung dịch 1M là: X = (36,5*100)/37 = 98,65gHay 98,65/1,19 = 83mlVậy, đong 83ml HCl 37% cho vào bình định mức 1000 có sẵn 1 ít nước. Định mức thành 1 lít. Tiến hành pha trong tủ Hotte vì hơi acid bay lên rất độc hại.Khi pha hóa chất, có nhiều nguyên nhân làm cho nồng độ dung dịch không chính xác như việc cân đong không chính xác, các hóa chất không tinh khiết hay bị hút ẩm. Thời gian tàng trữ lâu nên chất tan bị thăng hoa, bị oxy hóa, dung môi bay hơi, vì vậy phải 7kiểm tra nồng độ thực của các dung dịch pha sẵn dựa vào các dung dịch có nồng độ chính xác được gọi là dung dịch chuẩn (fixanal)a) Dung dịch chuẩnDung dịch chuẩn là các dung dịch được chuẩn bị sẵn, đảm bảo chính xác và được dùng để định chuẩn các dung dịch tự pha chế khi làm thí nghiệm. Các chất dùng trong dung dịch chuẩn phải khá bền vững sao cho nồng độ của chúng không thay đổi nhanh chóng theo thời gian.Pha dung dịch chuẩn, ta phải dùng ống chuẩn. Ống chuẩn là một ống ampun thủy tinh hay nhựa đóng kín. Bên trong chứa một lượng cân chính xác chất tan hoặc dung dịch chất tan. Khi chuyển hết lượng chất tan trong ống vào bình định mức và pha thành 1 lít ta được dung dịch chuẩn có nồng độ đã ghi trên nhãn ngoài ống.Cách pha dung dịch chuẩn từ ống chuẩn :- Dùng đinh thủy tinh chọc thủng ampun, hứng lên phểu vào bình định mức, dùng bình tia rửa sạch chất tan có trong ampun vào bình định mức 1 lit, vừa thêm nước cất vừa lắc và đưa nước cất tới vạch mức.- Đối với các hợp chất bền vững, có thành phần không thay đổi như NaCl, AgNO3, acid oxalic, có thể pha dung dịch chuẩn trực tiếp bằng cách cân chính xác chất cần pha, pha loãng và định mức tới thể tích đúng.- Đối với các chất như NaOH, HCl, không thể pha ngay được dung dịch chuẩn, do các chất này thường không bền vững và dễ thay đổi thành phần, vì vậy sau khi pha phải hiệu chỉnh lại nồng độ.Ví dụ: NaOH thường nhiễm một lượng Na2CO3 rất dễ chảy nước, HCl dễ bay hơi, Na2S2O3 dễ bị mất nước tinh thể khi để ngoài không khí.b) Phương pháp hiệu chỉnh nồng độ dung dịchĐối với các chất dễ thay đổi thành phần khi ở dạng rắn, nếu muốn pha dung dịch có nồng độ chính xác, ta pha dung dịch có nồng độ gần đúng, sau đó hiệu chỉnh nồng độ của dung dịch dựa vào phản ứng với một dung dịch chuẩn thích hợp.Ví dụ: Pha dung dịch NaOH 0,1N từ NaOH rắn và dùng dung dịch chuẩn H2SO4 0,1N để chuẩn độ lại.Đối với các dung dịch dễ thay đổi trong quá trình bảo quản, mỗi lần sử dụng lại phải xác định lại hệ số hiệu chỉnh nồng độ dung dịch Xét một phản ứng trung hòa acid - base, 1 ion gam H+ sẽ phản ứng với 1 ion gam OH- . Do đó:C1V1 = C2V2Nếu gọi Cp là nồng độ dung dịch định pha và Ct là nồng độ thực của dung dịch ta có hệ số hiệu chỉnh K:K= Cp/Ct = Vp/Vt8Ví dụ: Dung dịch chuẩn là H2SO4 0,1N, dung dịch định pha là NaOH 0,1N.Lấy 10ml H2SO40,1N cho vào erlen, thêm ba giọt chỉ thị màu phenolphtalien, dùng burette chuẩn độ bằng NaOH được 11 ml NaOHVậy nồng độ thực tế NaOH đã pha là : Ct = (10*0,1)/11 = 0,091 NHệ số điều chỉnh K: K= 0,091/0,1 = 10/11 = 0,911.2. Dung dịch đệm:1.2.1. Định nghĩa dung dịch đệmpH môi trường làm thay đổi cấu trúc không gian protein vì một số amino acid có mạch nhánh phân ly (COO- và NH4+ tạo liên kết ion). Họat động tối ưu của protein phụ thuộc vào cấu trúc không gian nhất định trong môi trường, nghĩa là phụ thuộc vào tỉ lệ phân ly của mạch nhánh thành ion, hay nói tóm lại là phụ thuộc vào pH môi trường.Dung dịch đệm là dung dịch có pH không thay đổi nhiều lắm khi một lượng nhỏ acid (H+) hoặc base (OH-) được thêm vào. Như vậy, dung dịch đệm bao gồm một cặp acid base liên hợp (acid yếu và muối của acid yếu này hoặc base yếu và muối của base này) và tỉ lệ của chúng sẽ quyết định pH của dung dịch.Việc pha dung dịch đệm tuân theo nguyên tắc chọn cặp acid base có hằng số phân ly pK A/B gần với pH đệm muốn pha và phối trộn chúng với số mol bằng nhau.Thí dụ, để có đệm pH ở giá trị 4.75, chọn cặp acid base CH3COOH (0,1M)/CH3COONa (0,1M). Nếu thêm vào dung dịch 0.001 mol HCl thì pH của hệ vẫn chỉ ở mức 4.748 gần bằng 4.75. Nghĩa là pH thay đổi rất ít.Trong cơ thể sống, dung dịch đệm đóng vai trò quan trọng, ví dụ như ổn định pH của máu bằng các hệ đệm carbonate và phosphate. Về nguyên tắc thì phối hợp các loại đệm có các khoảng đệm khác nhau thành 1 dung dịch là không có vấn đề gì. Tuy nhiên sử dụng các đệm nào còn tùy thuộc vào ứng dụng sao cho thành phần của đệm không phản ứng với các cấu tử trong hệ phản ứng khảo sát theo chiều hướng có hại. Các phản ứng thường thấy là phản ứng tạo kết tủa hay tạo phức hoặc oxy hóa khử.Có dung dịch chứa hỗn hợp 1 acid yếu (Ví dụ: acid acetic) với muối của nó (Ví dụ: muối natri acetate), dung dịch sẽ cân bằng dạng như sau:CH3COOH + H2O > CH3COO- + H3O+Có dung dịch khác chẳng hạn, chứa hỗn hợp base yếu (Ví dụ: ammoniac) với muối của nó (Ví dụ: muối amoni clorua),trong dung dịch cân bằng có dạng sau:NH3 + H2O > NH4+ + OH-Dung dịch đệm có pH thay đổi rất ít khi thêm một lượng acid hoặc base. Khi thêm một lượng acid mạnh (H3O+ ), base liên hợp kết hợp với nó cho acid yếu (cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch) pH của dung dịch giảm không đáng kể. Trái lại, khi thêm một lượng base mạnh (OH- ), acid điện li cho H3O+ (cân bằng chuyển dịch theo 9chiều thuận), ion hidroni H3O+ trung hòa OH- cho base yếu H2O. Kết quả pH của dung dịch tăng không đáng kể.III. Bài nộp1. Ghi chép phương pháp pha các dung dịch thực chuẩn bị.2. Làm các bài tập sau:1. Pha 1 L dung dịch NaOH 40% (w/v): cân g NaOH khô2. Pha 0,5 L dung dịch H2SO4 2M cần bao nhiêu ml H2SO4 đậm đặc, biết rằng H2SO4đđ là acid 97% có M=98 g/mol, tỉ trọng d=1,84 g/ml.Nồng độ mol của H2SO4 đđ là:Thể tích H2SO4 cần sử dụng là:Lượng nước cần bổ sung là :3. Pha 250 ml dung dịch CuSO 4 1 M, cân .g CuSO4.5H2O4. Pha 1 L dung dịch H2SO4 0.1N từ dung dịch H2SO4 2M:5. Pha 500 g dung dịch NaOH 10% từ dung dịch NaOH 40%Lượng NaOH cần để pha dung dịch 10% là: X =Lượng dung dịch NaOH 40% cần dùng là: Y =Lượng nước cất thêm vào:6. Pha 500 ml dung dịch HCl 2% từ dung dịch HCl 37% (d=1,19g/ml)Lượng HCl cần để pha dung dịch 2% là: X=Lượng dung dịch HCl 37% cần dùng là : Y =Lượng nước cất thêm vào:10Bài 2: Protein1.1. Tính chất lưỡng tính của protein1.1.1. Xác định điểm đẳng điện của caseina. Nguyên tắcb. Hóa chất, dụng cụCH3COOH 0.1NDung dịch casein 0.4% trong CH3COONa 0.1N5 ống nghiệm cỡ >10ml đánh số thứ tự từ I Vc. Tiến hành:Số TT Số ml CH3COOH 0.1NSố ml nước Số ml casein 0.4% trong CH3COOH 0.1NpH Mức độ kết tủa123450.10.21488.98.88.0511.01.01.01.01.05.65.34.74.13.8d. Kết quảGhi mức độ kết tủa ở các ống, giá trị pI sẽ gần nhất với giá trị pH tại đó ống nghiệm xuất hiện kết tủa nhiều nhất.1.2. Tính chất keo của dung dịch protein1.2.1. Phản ứng kết tủa thuận nghịch- Kết tủa bằng muối trung tínha. Nguyên tắcCác muối này vừa có tác dụng trung hòa điện, vừa loại bỏ lớp vỏ hydrat của phần tử keo. Các protein khác nhau bị kết tủa ở các nồng độ muối khác nhau. b. Hóa chất, dụng cụLòng trắng trứng không pha loãng(NH4)2SO4 bão hòa11NaCl bão hòa(NH4)2SO4 tinh thểỐng nghiệm sạch loại >10mlc. Tiến hành- Cho vào mỗi ống nghiệm5ml lòng trắng trứng5ml (NH4)2SO4 bão hòa, lắc đều, xuất hiện kết tủa globulin- Để 5 phút, lọc (thấm ướt trước giấy lọc bằng dung dịch (NH4)2SO4, thu kết tủa globulin- Cho tiếp 3g tinh thể (NH4)2SO4 (cho 4ml), lắc, nhận được kết tủa albumin, lọc và thu kết tủa. d. Kết quảCho kết tủa vào các ống nghiệm, thêm nước cất vào các ống, quan sát sự hòa tan lại kết tủa.- Kết tủa bằng dung môi hữu cơa. Nguyên tắcTiến hành kết tủa protein ở nhiệt độ thấp (0oC 4oC) và lấy kết tủa nhanh ra khỏi dung môi, protein sẽ không bị biến tính. Nếu ở nhiệt độ cao hơn (20-30oC) và giữ lâu kết tủa trong dung môi hữu cơ, protein bị biến tính.b. Hóa chất và dụng cụống nghiệmDung dịch lòng trắng trứng 1%Etanol 96%AxetonNaCl bão hòac. Tiến hành- Lấy 2 ống nghiệm, cho vào 1ml lòng trắng trứng, làm lạnh trong nước đá. Thêm vào ống 1: 2ml etanol 96% lạnhThêm vào ống 2: 2ml axeton lạnh, quan sát- Cho thêm vào 2 ống vài giọt dung dịch NaCl bão hòa, kết tủa lắng nhanh hơn.d. Kết quả- Để lắng kết tủa, gạn dung môi, hòa tan lại kết tủa trong nước.- Làm lại ở nhiệt độ phòng (20-30oC), quan sát và so sánh kết quả.121.2.2. Biến tính proteinBiến tính chỉ trạng thái biến đổi cấu trúc bậc cao của phân tử protein, dẫn đến sự thay đổi các tính chất của protein như tính tan, hoạt tính sinh học Khi biến tính, protein thường đông tụ thành dạng keo không hòa tan. - Tác dụng ở nhiệt độ caoa. Nguyên tắcb. Hóa chất, dụng cụỐng nghiệm sạch V>5mlGiấy lọcDung dịch lòng trắng trứng 5% đã được lọc qua giấy lọc nhiều lầnCH3COOH 1% và 10%NaOH 10%NaCl bão hòac. Tiến hànhCho vào 5 ống nghiệm, mỗi ống 2ml dung dịch lòng trắng trứng 5%Ống I: đun và quan sát kết tủa xuất hiệnỐng II: 1 giọt axit acetic 1% và đun. Kết tủa hình thành nhiều và nhanh hơnỐng III: 0.5ml axit axetic 10%; ống IV: 0.5ml NaOH 10%. Đun và quan sát thấy kết tủa không hình thành cả khi đun và sôiỐng V: 0.5ml axit axetic 10% và 3-4 giọt NaCl bão hòa. Đun và quan sát kết tủa xuất hiện nhanh và mạnh.d. Kết quảSo sánh và giải thích kết quả tạo thành- Kết tủa protein bằng axit vô cơ đặca. Nguyên tắc b. Hóa chất, dụng cụDung dịch lòng trắng trứng 5%, HNO3 đặcc. Tiến hành- Cho vào ống nghiệm 1ml HNO3 đặc, cầm nghiêng ống nghiệm, nhỏ cẩn thận theo thành ống 2ml dung dịch lòng trắng trứng 5%. Ở bề mặt tiếp xúc thấy xuất hiện kết tủa proteind. Kết quảGiải thích kết quả tạo thành kết tủa.13- Kết tủa bằng axit hữu cơ (TCA)a. Nguyên tắc b. Hóa chất, dụng cụỐng nghiệm sạch V>5mlDung dịch lòng trắng trứng 5%TCA 10%c. Tiến hànhCho vào ống nghiệm1ml dung dịch lòng trắng trứng 5%, thêm 5-6 giọt axit axit tricloaxetic 10%. Kết tủa xuất hiện.d. Kết quảGiải thích kết quả tạo thành- Kết tủa bằng muối kim loại nặnga. Nguyên tắc b. Hóa chất, dụng cụDung dịch lòng trắng trứng 5%FeCl3 5%Pb(CH3COO)2 5%CuSO4 7%c. Tiến hànhCho vào 3 ống nghiệm 2ml dung dịch lòng trắng trứng 5%Thêm vào ống I: 1 giọt dung dịch FeCl3 5%Ống II: 1 giọt chì axetat 5%Ống III: 1 giọt CuSO4 7%Quan sát, thêm 1 lượng muối kim loại nặng tương ứng vào từng ống, kết tủa tan.d. Kết quảSo sánh và giải thích kết quả thu được ở các ống.Bảng tóm tắt các phản ứng kết tủa proteinTT Tên yếu tố làm kết tủa proteinHóa chất Màu của kết tủaGhi chú1 Muối trung tính2 Nhiệt độ3 Dung môi hữu cơ4 Axit vô cơ145 Axit hữu cơ6 Muối kim loại nặng1.3. Các phản ứng màu của axit amin và protein1.3.1. Phản ứng biurea. Nguyên tắcPhản ứng đặc trưng của liên kết peptit: trong môi trường kiềm, các hợp chất có từ 2 liên kết peptit trở lên có thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím đến màu đỏ tùy thuộc vào số lượng liên kết peptit ít hay nhiều. Vì màu của phức chất giống nhau ở tất cả các protein nên khi đo độ hấp thụ phức màu ở bước sóng 540nm trên máy so màu, so sánh với đường chuẩn của protein chuẩn thì có thể định lượng được protein tổng số.b. Hóa chất, dụng cụDung dịch lòng trắng trứng 1%Ure tinh thểNaOH 10%CuSO4 1%c. Tiến hành- Phản ứng với biure: + Bỏ 1 lượng tinh thể ure vào ống nghiệm khô, đun trên ngọn lửa yếu, ure nóng chảy, khi bắt đầu cứng lại thì ngừng đun. Phản ứng giải phóng NH3, axit xianuric (ngửi mùi hoặc thử bằng giấy quỳ).+ Để nguội ống, thêm vào 2ml NaOH 10%, lắc cho tan. Thêm vào vài giọt CuSO4 1%, quan sát màu. - Phản ứng với proteinCho vào ống nghiệm 3ml dung dịch lòng trắng trứng 1%, 1ml NaOH 10% và 1-2 giọt dung dịch CuSO4 1%, lắc kỹ, quan sát.- Định lượng: sử dụng chất chuẩn là albumin huyết thanh bò.- Lập đồ thị chuẩn protein: cho vào 5 ống nghiệm 3ml các nồng độ 0mg/ml, 20μg/ml, 50 μg/ml, 100 μg/ml, 150 μg/ml, 200 μg/ml, 300 μg/ml và 400 μg/ml albumin chuẩn. Làm phản ứng biure, đo độ hấp thụ trên máy so màu ở λ=540nm, vẽ đồ thị.d. Kết quảQuan sát sự tạo phức màu đỏ. Tính nồng độ protein tổng số trong lòng trắng trứng.1.3.2. Phản ứng Adamkievic đặc trưng cho triptophan15a. Nguyên tắcTrong môi trường axit, triptophan cho phản ứng với nhiều loại aldehit tạo thành các sản phẩm có màu đỏ tím đặc trưng.Hóa thức:B1: Tác dụng với b. Hóa chất, dụng cụDung dịch lòng trắng trứng 1%Dung dịch gelatin 1%Axit axetic đặcH2SO4 đặcCuSO4 5%c. Tiến hành- Cho vào 2 ống nghiệmỐng nghiệm I: 1ml dung dịch lòng trắng trứng 1%Ống nghiệm II: 1ml gelatin 1%- Thêm vào cả 2 ống 1ml axit axetic đặc (có chứa axit glioxilic dạng vệt), lắc đều (có thể đun nóng và để nguội), thêm vài giọt CuSO4, lại lắc. - Cầm nghiêng ống nghiệm, nhỏ theo thành ống 1ml H2SO4, chảy từ từ. d. Kết quảQuan sát sự xuất hiện vòng tím ở mặt phân cách hai chất lỏng ở ống I. Giải thích sự sai khác giữa 2 ống.1.3.3. Phản ứng của các axit amin chứa lưu huỳnha. Nguyên tắcAxit amin chứa S có thể phản ứng với kiềm để tạo thành Na2S, thêm chì axetat vào sẽ tạo thành kết tủa nâu đen PbS.b. Hóa chất, dụng cụDung dịch lòng trắng trứng 1%NaOH 10%(CH3COO)2Pb 1%c. Tiến hànhCho vào ống nghiệm 2ml dung dịch lòng trắng trứng 1% và 2ml NaOH 10%. Đun sôi 3 phút, lắc đều. Thêm vài giọt chì axetat.d. Kết quả16Quan sát sự tạo thành kết tủa.1.4. Định lượng axit amin và protein- Các phương pháp định lượng protein+ Dựa vào sự hấp thụ phổ ánh sáng ở vùng tử ngoại (278-280nm) của một số axit amin vòng thơm như trytophan, tyrozin và phenylalanin.+ Xác định hàm lượng N protein, nhân với hệ số (6.25 với động vật N thường chiếm 16% và 5.96 với thực vật- N thường chiếm 16.8%).+ Định lượng protein hòa tan bằng phương pháp đo hấp thụ ánh sáng của phức chất tạo thành sau khi cho protein phản ứng với một số thuốc thử: thuốc thử Folin trong phương pháp Lowry, CBB-Coomassie Brilliant Blue trong phương pháp Bradford. 1.4.1. Phản ứng biurea. Nguyên tắcPhản ứng đặc trưng của liên kết peptit: trong môi trường kiềm, các hợp chất có từ 2 liên kết peptit trở lên có thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím đến màu đỏ tùy thuộc vào số lượng liên kết peptit ít hay nhiều. Vì màu của phức chất giống nhau ở tất cả các protein nên khi đo độ hấp thụ phức màu ở bước sóng 540nm trên máy so màu, so sánh với đường chuẩn của protein chuẩn thì có thể định lượng được protein tổng số.b. Hóa chất, dụng cụDung dịch lòng trắng trứng 1%Ure tinh thểNaOH 10%CuSO4 1%c. Tiến hành- Phản ứng với biure: + Bỏ 1 lượng tinh thể ure vào ống nghiệm khô, đun trên ngọn lửa yếu, ure nóng chảy, khi bắt đầu cứng lại thì ngừng đun. Phản ứng giải phóng NH3, axit xianuric (ngửi mùi hoặc thử bằng giấy quỳ).+ Để nguội ống, thêm vào 2ml NaOH 10%, lắc cho tan. Thêm vào vài giọt CuSO4 1%, quan sát màu. - Phản ứng với proteinCho vào ống nghiệm 3ml dung dịch lòng trắng trứng 1%, 1ml NaOH 10% và 1-2 giọt dung dịch CuSO4 1%, lắc kỹ, quan sát.17- Định lượng: sử dụng chất chuẩn là albumin huyết thanh bò.- Lập đồ thị chuẩn protein: cho vào 5 ống nghiệm 3ml các nồng độ 0mg/ml, 20μg/ml, 50 μg/ml, 100 μg/ml, 150 μg/ml, 200 μg/ml, 300 μg/ml và 400 μg/ml albumin chuẩn. Làm phản ứng biure, đo độ hấp thụ trên máy so màu ở λ=540nm, vẽ đồ thị.d. Kết quảQuan sát sự tạo phức màu đỏ. Tính nồng độ protein tổng số trong lòng trắng trứng.4.2. Định lượng dựa vào sự hấp thụ tử ngoại của tyrozin ở bước sóng 280nm- Xây dựng đường chuẩn tyrozin:- Đo OD của casein- Tính nồng độ casein dựa vào % tyrozin trong casein:Bài 3. Định tính và định lượng saccharide1.1 Định lượng tinh bột theo phương pháp thủy phân bằng axitHiện nay, có nhiều phương pháp xác định tinh bột: các phương pháp hóa học, phương pháp cực phổ, phương pháp khúc xạ kế, phương pháp hóa sinh Các phương pháp hóa học xác định bằng cách đo cường độ màu của tinh bột với iot hoặc bằng cách định lượng glucose tạo thành sau khi thủy phân tinh bột bằng axit hoặc bằng enzyme amylaza. Phương pháp này không chính xác vì amylose và amylopectin tạo màu với iot rất khác nhau mà hàm lượng của chúng trong từng loại tinh bột lại khác nhau.Phương pháp dựa trên cơ sở thủy phân tinh bột bằng axit cũng không cho kết quả thật đáng tin cậy vì khi thủy phân tinh bột bằng axit, không những chỉ có tinh bột mà cả hemixunlulose và các polysaccarit phân tử thấp cũng bị phân giải. Do đó khi dùng phương pháp thủy phân bằng axit, trước tiên phải tách tinh bột ra khỏi nguyên liệu thực vật, sau đó mới thủy phân và xác định hàm lượng glucose.Phương pháp thủy phân bằng enzyme có kết quả chính xác hơn cả, vì khi dùng chế phẩm enzyme đặc hiệu thì chỉ có tinh bột bị phân giải.Dưới đây là phương pháp thủy phân bằng axit.1.1.1 Nguyên tắc18Dưới tác dụng của axit tinh bột bị thủy phân tạo thành đường glucose. Xác định hàm lượng glucose tạo thành rồi nhân với hệ số 0,9 ta được hàm lượng tinh bột.(C6H10O5)n + nH2O nC6H12O690,012,1801,162==F1.1.2 Hóa chất- Dung dịch HCl 5%- Dung dịch NaOH 5%- Dung dịch Pb(CH3COO)2 10% hoặc Pb(NO3)2 10%- Dung dịch Na2SO4 hoặc NaHPO4 bão hòa- Các thuốc thử dùng để xác định đường khử.2.2.3 Tiến hành1. Cân 200-250 mg mẫu tinh bột đã nghiền nhỏ (đã biết rõ độ ẩm), cho vào bình cầu dung tích 100 ml.2. Cho thêm vào bình 50 ml nước cất, lắc đều, giữu yên 30-45 phút, lọc, bỏ nước lọc để loại bỏ đường tan.3. Rửa tinh bột bằng nước cất 2-3 lần. Chọc thủng giấy lọc và chuyển tinh bột vào bình cầu chứa 25 ml dung dịch HCl 5%. Đậy kín bình bằng nút cao su có lắp ống làm lạnh hồi lưu.4. Đun cách thủy hỗn hợp 3-5 giờ. Thử sự thủy phân hoàn toàn của tinh bột bằng dung dịch iot.5. Làm nguội. Trung hòa hỗn hợp bằng dung dịch NaOH 5% đến pH=5,6-6,0 (bỏ trực tiếp giấy quỳ vào bình).6. Chuyển hỗn hợp vào bình định mức 100 ml. Kết tủa protein bằng dung dịch chì axetat 10%. Loại bỏ chì axetat bằng dung dịch Na2HPO4 hoặc Na2SO4 bão hòa. Thêm nước cất tới vạch mức, lắc đều và lọc.7. Định lượng đường glucose trong dung dịch (lấy 5ml hoặc 10ml) bằng phương pháp Betrand, qua đó tính được hàm lượng tinh bột.2.2.4 Tính kết quảHàm lượng tinh bột theo công thức sau:19WVVaX*9,0*100**1=Trong đó:X- hàm lượng tinh bột tính bằng %,a- Số mg glucose tra bảng tính được (ứng với số ml KMnO4 dùng chuẩn độ mẫu thí nghiệm trừ đi số ml KMnO4 dùng chuẩn độ mẫu đối chứng),V1- thể tích dung dịch đường (sau khi thủy phân) lấy để xác định đường glucose (ml),V- dung tích bình định mức,W- khối lượng mẫu thí nghiệm (mg),100- hệ số tính chuyển thành %,0,9- hệ số quy chuyển glucose thành tinh bột,1.2 Định lượng dextrin1.2.1 Nguyên tắcPhương pháp dựa vào tính chất dextrin kết tủa hoàn toàn trong nồng độ cồn cao, còn đường glucose, mantose tan trong cồn.1.2.2 Hóa chấtCồn tuyệt đối1.2.3 Tiến hành1. Cân 5g mẫu cho vào cốc. Cho thêm 50ml nước cất. Khuấy kĩ cho tan.2. Lọc qua giấy lọc và cho vào bình định mức. Rửa vài lần bằng nước cất định mức đến vạch lắc đều3. Dùng pipet lấy 100ml dung dịch trong bình định mức cho vào cốc. Thêm từ từ vào cốc 30ml cồn tuyệt đối, lắc đều. Để yên cố khoảng 30 phút cho kết tủa dextrin màu trắng lắng xuống.4. Lọc lấy kết tủa qua hai lớp giấy lọc (đã biết khối lượng). Rửa kết tủa vài lần bằng cồn tuyệt đối. Sấy giấy lọc có chứa kết tủa ở 105oC đến khi có khối lượng không đổi.5. Hàm lượng % dextrin trong mẫu là hiệu số giữa giấy lọc có chứa dextrin và giấy lọc không chứa dextrin.1.2.4 Tính kết quảHàm lượng dextrin được xác định theo công thức sau:20( )WVVbaX*100**1=Trong đó:X- % dextrin trong mẫu,a- Khối lượng của giấy lọc và kết tủa sau khi sấy (gam),b- Khối lượng giấy lọc (gam),V- thể tích định mức (ml),V1- thể tích lấy xác định (ml),W- khối lượng mẫu phân tích (gam).Bài 4. Xác định hoạt tính enzyme phân giải protein của các chủng vi sinh vậtMôi trường phân lập vi khuẩnMôi trường TSBCasein peptone 17gSoya peptone 3gNaCl 5gK2HPO44g Glucose 2.5gBile Salts 1.5gpH 7.4 ± 0.2 Agar-agar2.2.3. Phương pháp tuyển chọn chủng vi khuẩn sinh protease mạnh nhất: được đánh giá qua hoạt tính sinh protease Phương pháp xác định hoạt tính sinh protease: theo phương pháp đo đường kính phân giải caseinVi khuẩn được nuôi cấy lắc 180 vòng/phút ở 300C trong môi trường dịch thể, sau 24h tiến hành ly tâm dịch nuôi cấy với tốc độ 8000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch enzyme nhỏ vào lỗ thạch đã khoan trên đĩa petri chứa môi trường cơ chất. Để vào tủ ấm 300C sau 24h xác định vòng phân giải.21Sử dụng thuốc thử Liugol, thuốc thử không bắt màu với phần cơ chất bị phân giải, tạo ra vòng phân giải. Hoạt tính enzyme được xác định theo công thức:H D d= Trong đó D: đường kính vòng phân giải + đường kính lỗ khoan d: đường kính lỗ khoan2223 Đọc tiếp |
Bài Viết Liên Quan
Bài tập dòng điện không đổi nguồn điện lớp 11 năm 2024
mẹo hay Khỏe Đẹp Bài tậpChia đa thức cho đa thức toán 8 năm 2024
mẹo hay chia đa thứcHóa chất độc hại có torng thuốc nhuộm tóc năm 2024
mẹo hay Khỏe Đẹp Thuốc thuốc nhuộm tóc nhuộm tóc HơnAnh văn hội việt mỹ vus stand for năm 2024
mẹo hay vus tiếng anh vus vietnam vus tiếng việt HơnBảng tuần hoàn hóa học cho ta biết gì năm 2024
mẹo hay Học Tốt Học HơnĐề thi tốt nghiệp môn văn năm 2000 năm 2024
mẹo hayBài tập về ucln bcnn lop 6 vndoc năm 2024
mẹo hay Khỏe Đẹp Bài tậpTop truyện tranh 18 nổi tiếng nhật bản năm 2024
mẹo hay Top List TopBán nhà 806 lê văn lương nhà bè năm 2024
mẹo hay Xây Đựng NhàBài tập về spend và waste lop 7 năm 2024
mẹo hay Khỏe Đẹp Bài tậpAutolayout top left based on super view ratio năm 2024
mẹo hay Top List TopBài tập ghép các nguồn điện thành bộ nâng cao năm 2024
mẹo hay Khỏe Đẹp Bài tậpSsă p mơ đường bay pleiku tho xuân thanh hóa năm 2024
mẹo hay89 dương văn an p an khánh q2 năm 2024
mẹo hayDđơn vị tính trên hóa đơn ghi đồng được không năm 2024
mẹo hay9 nguyễn văn tạo long thới nhà bè năm 2024
mẹo hay Xây Đựng NhàBạn có thể mua quốc tịch những nước nào năm 2024
mẹo hayToán 8 đại số chương 2 bài 3 năm 2024
mẹo hayEm hiểu thế nào là mạng xã hội năm 2024
mẹo hay Hỏi Đáp Thế nàoBài tập đại số 11 trần sĩ tùng năm 2024
mẹo hay Khỏe Đẹp Bài tậpQuảng Cáo
Có thể bạn quan tâm
Sữa nào tăng cân cho bé 1 tuổi năm 2024
3 tháng trước . bởi SteadfastMethodĐề thi học kì ii môn toán lớp 5 năm 2024
3 tháng trước . bởi ContrivedMutationMuốn có con phải làm như thế nào năm 2024
3 tháng trước . bởi RoastedMethodBài toán tìm giá trị lớn nhất nhỏ nhất năm 2024
3 tháng trước . bởi RealTossingĐề kiểm tra học kì 2 môn ngữ văn 7 năm 2024
3 tháng trước . bởi SenatorialMishapBài văn trình bày vai trò của quê hương năm 2024
3 tháng trước . bởi DecrepitRetirementGiải bài tập bản đồ lớp 9 bài 2 năm 2024
3 tháng trước . bởi UpcomingAnnouncementChinh phục kỳ thi vào 10 môn toán năm 2024
3 tháng trước . bởi ThrivingCaptaincyBài tập về sửa lỗi sai trong tiếng anh năm 2024
3 tháng trước . bởi HorrifiedFastballCô tiên sinh hóa ra anh là như vậy năm 2024
3 tháng trước . bởi SocalledVomitingToplist được quan tâm
#1Top 5 đáp án sách giáo dục địa phương lớp 6 2023
1 năm trước #2Top 9 ý nghĩa nhan đề của bài thơ quê hương 2023
1 năm trước #3Top 6 thủy thủ mặt trăng pha lê tập 27 thuyết minh 2023
1 năm trước #4Top 8 trong một nhóm a, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân thì 2023
1 năm trước #5Top 8 de thi học kì 2 lớp 12 môn toán có đáp an trắc nghiệm file word 2022 2023
1 năm trước #6Top 7 chuyện tình nàng trinh nữ tên thi ý nghĩa 2023
1 năm trước #7Top 3 lương y dương thị minh chữa bệnh tiểu đường 2023
1 năm trước #8Top 2 nồi chiên không dầu 2good s20 điện máy xanh 2023
1 năm trước #9Top 9 trẻ sơ sinh bị đỏ mắt chảy ghèn 2023
1 năm trướcQuảng cáo
Xem Nhiều
Quảng cáo
Chúng tôi
- Giới thiệu
- Liên hệ
- Tuyển dụng
- Quảng cáo
Điều khoản
- Điều khoản hoạt động
- Điều kiện tham gia
- Quy định cookie
Trợ giúp
- Hướng dẫn
- Loại bỏ câu hỏi
- Liên hệ
Mạng xã hội
Từ khóa » Cách Pha Hcl 10 Từ Hcl 36
-
Top 19 Pha Hcl 10 Từ Hcl 37 Hay Nhất 2022
-
Cách Pha HCl 37% Ra HCl 7.5 % [Lưu Trữ] - GiMiTEC
-
Làm Cách Nào Pha Loãng Axit Clohidric - Cty Hóa Chất Trần Gia
-
Cách Pha Hóa Chất Trong Phòng Thí Nghiệm Và Bài Tập Minh Họa
-
Cách Pha Axit HCl Với Nước - Thả Rông
-
Cách Pha HCl 37% Ra HCl 7.5 % - KỸ THUẬT PHÒNG THÍ NGHIỆM
-
Cách Pha Hóa Chất Trong Phòng Thí Nghiệm | Pha Loãng HCl, NaOH
-
TỔNG QUÁT CÁCH PHA MỘT SỐ HÓA CHẤT TRONG PHÒNG THÍ ...
-
Cần Lấy Bao Nhiêu Mililít Dung Dịch HCl Có Nồng độ 36% (D = 1,19 ...
-
Hãy Tính Toán Và Giới Thiệu Cách Pha Chế : 100 Gam Dung Dịch HCl 5 ...
-
[DOC] 1
-
Nêu Cách Pha Dung Dịch HCl 5% Từ HCl 3% Và HCl 10%? - Hoc247
-
Những Lưu ý Khi Pha Chế Hóa Chất Trong Phòng Thí Nghiệm - VietChem