Cách Quy đổi điểm Hệ 10 Sang Hệ 4 ở Trường đại Học - LuatVietnam
Có thể bạn quan tâm
1. Quy đổi điểm hệ 10 sang hệ chữ để đánh giá điểm học phần
Theo Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, các điểm thành phần của môn học được đánh giá theo thang điểm 10.
Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu 02 điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có 01 điểm đánh giá.Phương pháp, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương mỗi học phần.
Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây:
- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
+ A: từ 8,5 - 10,0;
+ B: từ 7,0 - 8,4;
+ C: từ 5,5 - 6,9;
+ D: từ 4,0 - 5,4.
Các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:
+ Loại đạt không phân mức P: từ 5,0 trở lên.
+ Loại không đạt F: dưới 4,0.
- Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
+ I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
+ X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
+ R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
Lưu ý về điểm kiểm tra, bảo vệ luận án online:
- Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.
- Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Việc đánh giá phải thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 03 thành viên;
+ Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của thành viên hội đồng và người học;
+ Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến phải được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.
Cách quy đổi điểm ở trường đại học (Ảnh minh họa)
2. Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 để đánh giá kết quả học kỳ, cả năm
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:
- A quy đổi thành 4;
- B quy đổi thành 3;
- C quy đổi thành 2;
- D quy đổi thành 1;
- F quy đổi thành 0.
Theo đó, có thể quy đổi điểm trung bình hệ 10 sang hệ 4 theo bảng sau:
Điểm hệ 10 | Điểm chữ | Điểm hệ 4 |
Từ 8,5 - 10,0 | A | 4 |
Từ 7,0 - 8,4 | B | 3 |
Từ 5,5 - 6,9 | C | 2 |
Từ 4,0 - 5,4 | D | 1 |
Dưới 4,0 | F | 0 |
Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy.
Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Tiêu chí đánh giá kết quả học kỳ, cả năm
Theo khoản 1 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc từng năm học sẽ dựa trên kết quả các học phần của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:
- Tổng số tín chỉ mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;
- Tổng số tín chỉ mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;
- Điểm trung bình mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.
Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.
3. Cách xếp loại học lực sinh viên
Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy theo khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học như sau:
Theo thang điểm 4:
- Từ 3,6 đến 4,0: xếp loại Xuất sắc;
- Từ 3,2 đến cận 3,6: xếp loại Giỏi;
- Từ 2,5 đến cận 3,2: xếp loại Khá;
- Từ 2,0 đến cận 2,5: xếp loại Trung bình;
- Từ 1,0 đến cận 2,0: xếp loại Yếu;
- Dưới 1,0: xếp loại Kém.
Theo thang điểm 10:
- Từ 9,0 đến 10,0: xếp loại Xuất sắc;
- Từ 8,0 đến cận 9,0: xếp loại Giỏi;
- Từ 7,0 đến cận 8,0: xếp loại Khá;
- Từ 5,0 đến cận 7,0: xếp loại Trung bình;
- Từ 4,0 đến cận 5,0: xếp loại Yếu;
- Dưới 4,0: xếp loại Kém.
Trên đây là cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 ở trường đại học, nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.>> Mức học bổng của học sinh, sinh viên mới nhất
>> Các trường hợp sinh viên được miễn, giảm học phí
>> Xem thêm các chính sách mới về giáo dục tại đây.
Từ khóa » B Là Bao Nhiêu điểm
-
Thang điểm Trong Hệ Thống Giáo Dục Việt Nam - Wikipedia
-
Thang điểm 4 Trong đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên - Đảng Ủy
-
[PDF] Bảng Quy đổi Các Thang điểm Và Xếp Loại điểm Học Phần
-
Hướng Dẫn Tính điểm Theo Tín Chỉ đại Học 2022
-
Cách Tính điểm Trung Bình Tích Lũy Hệ 4
-
Thang điểm – Xếp Loại Tốt Nghiệp đại Học
-
Cách Tính điểm - SIU
-
Thang Điểm Đại Học - Vẫn Xếp Loại Trong Bằng Tốt Nghiệp Đại ...
-
Cách Tính điểm Và Xếp Loại Học Lực đại Học - LuatVietnam
-
Cách Xếp Loại Học Lực đại Học Theo Tín Chỉ Mới Nhất - .vn
-
Cách Tính điểm Theo Hệ Thống Tín Chỉ Tại Học Viện
-
Cách Tính Điểm Xếp Loại Bằng Đại Học Ra Sao? - Baoxinviec
-
Cách Tính điểm Môn Học Theo Tín Chỉ Mới Nhất 2022 - Luật Hoàng Phi
-
Quy Chế đào Tạo - SINH VIÊN