Cách Tính EBITDA Và Lãi Vay được Trừ Khi Có Giao Dịch Liên Kết Theo ...

(Baocaotaichinh.vn) Theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thì tổng tiền lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong năm tính thuế của người nộp thuế được trừ khi tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cộng lãi tiền vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong năm tính thuế cộng với chi phí khấu hao trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Phần lãi tiền vay không được trừ theo quy định tại mục trên này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng lãi tiền vay được trừ trong trường hợp tổng lãi tiền vay phát sinh được trừ của năm tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại mục trên. Thời gian chuyển lãi tiền vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lãi tiền vay không được trừ

A. Trường hợp nào thì 02 doanh nghiệp sẽ được coi là giao dịch liên kết? Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

- Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

- Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

- Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

- Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

- Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

- Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

- Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

- Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

- Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

- Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% von góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

B. Tính toán lãi vay được trừ và EBITDA như thế nào?

1. Lãi vay được trừ khi quyết toán thuế TNDN (LV)

Gọi EBITDA* là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cộng lãi tiền vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong năm tính thuế cộng với chi phí khấu hao trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

EBITDA là cụm từ viết tắt từ " Earnings Before Interest, Tax, Depreciation and Amortization" Tiếng Việt có nghĩa là "Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao".

LV = 30% EBITDA* = 30% (EBITDA - Lợi nhuận khác - Lãi tiền gửi - Lãi cho vay)

2. EBITDA* và EBITDA là gì và tính toán như thế nào? EBITDA* = EBITDA - ""Lãi tiền gửi, tiền cho vay"" - Lợi nhuận khác.

EBITDA* = Lợi nhuận sau thuế + Thuế + ""Lãi vay - Lãi tiền gửi, tiền cho vay"" + Khấu hao - Lợi nhuận khác.

EBITDA*= Lợi nhuận trước thuế + ""Lãi vay - Lãi tiền gửi, tiền cho vay"" + Khấu hao - Lợi nhuận khác.

EBITDA*= Lợi nhuận thuần hoạt động KD + ""Lãi vay - Lãi tiền gửi, tiền cho vay"" + Khấu hao.

3. Tính lãi vay được trừ khi quyết toán thuế TNDN 3.1 ví dụ 1

Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC thuộc trường hợp giao dịch liên kết, và có các thông tin để quyết toán thuế TNDN như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.200.000.000 đồng, Chi phí khấu hao 200.000.000 đồng, Lãi vay 100.000.000 đồng, lãi tiền gửi và tiền cho vay thu về là 50.000.000 đồng. ==> Lãi vay được trừ trong năm 2020 = 30% x EBITDA* = 30% x ( 1.200.000.000 + 100.000.000 - 50.000.000 + 200.000.000) = 435.000.000 Như vậy với số liệu trên thì Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC lãi vay được trừ được tính toàn bộ 100.000.000 đồng. 3.2 ví dụ 2 Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC thuộc trường hợp giao dịch liên kết, và có các thông tin để quyết toán thuế TNDN như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 700.000.000 đồng, Chi phí khấu hao 50.000.000 đồng, Lãi vay 380.000.000 đồng, lãi tiền gửi và tiền cho vay thu về là 20.000.000 đồng. ==> Lãi vay được trừ trong năm 2020 = 30% x EBITDA* = 30% x ( 700.000.000 + 380.000.000 - 20.000.000 + 50.000.000) = 333.000.000 Như vậy với số liệu trên thì Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC lãi vay được trừ là 333.000.000 đồng số còn lại 47.000.000 đồng được chuyển vào năm sau, tối đa không quá 5 năm. 3.3 ví dụ 3

Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC thuộc trường hợp giao dịch liên kết, và có các thông tin để quyết toán thuế TNDN như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.500.000.000 đồng, Chi phí khấu hao 100.000.000 đồng, Lãi vay 800.000.000 đồng, lãi tiền gửi và tiền cho vay thu về là 90.000.000 đồng. ==> Lãi vay được trừ trong năm 2020 = 30% x EBITDA* = 30% x ( 1.500.000.000 + 800.000.000 - 90.000.000 + 100.000.000) = 693.000.000 Như vậy với số liệu trên thì Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC lãi vay được trừ là 693.000.000 đồng số còn lại 107.000.000 đồng được chuyển vào năm sau, tối đa không quá 5 năm.

3.4 Ví dụ 4

Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC thuộc trường hợp giao dịch liên kết, và có các thông tin để quyết toán thuế TNDN như sau: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: lỗ - 500.000.000 đồng, Chi phí khấu hao 100.000.000 đồng, Lãi vay 100.000.000 đồng, lãi tiền gửi và tiền cho vay thu về là 90.000.000 đồng. ==> Lãi vay được trừ trong năm 2020 = 30% x EBITDA* = 30% x (- 500.000.000 + 100.000.000 - 90.000.000 + 100.000.000) < 0 Như vậy với số liệu trên thì Năm 2020 CÔNG TY TNHH BCTC lãi vay 100.000.000 đồng này sẽ bị loại không được trừ khi tính thuế TNDN năm 2020.

TPHCM, Ngày 16 tháng 03 năm 2021 Mr Thức Nguyễn Văn

Từ khóa » Cách Tính Ebitda Theo Nghị định 68