Cách Tính Giá Trị Hiện Tại Ròng (Net Present Value - NPV) Là Gì?

Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) là một phương pháp được sử dụng để xác định giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền trong tương lai được tạo ra bởi một dự án, bao gồm cả vốn đầu tư ban đầu. Đây là một giá trị vô cùng quan trọng với sự phát triển của doanh nghiệp.

Vậy giá trị hiện tại ròng (NPV) là gì? Cách tính giá trị hiện tại ròng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mục Lục

  • 1 Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value) là gì?
  • 2 Công thức tính Net Present Value (NPV)
  • 3 Ý nghĩa của giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)
  • 4 Ví dụ về chỉ số NPV
  • 5 Lưu ý về chỉ số Net Present Value (NPV)
  • 6 Kết luận

Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value) là gì?

Giá trị hiện tại ròng (còn được gọi là Giá trị hiện tại thuần, Hiện giá ròng, Hiện giá thuần) là chênh lệch giữa tổng các dòng thực thu của dự án đã được quy về mặt bằng thời gian hiện tại với tổng các dòng chi phí đầu tư của dự án cũng đã được quy về mặt bằng thời gian hiện tại theo một tỷ suất hoàn vốn nhất định.

Giá trị hiện tại ròng - NPV
Giá trị hiện tại ròng – NPV

Giá trị hiện tại ròng trong tiếng Anh là Net Present Value và được viết tắt là NPV. Đây là giá trị thể hiện tổng các giá trị hiện tại của tất cả dòng tiền của dự án.

Muốn xem khoản đầu tư có thu lợi nhuận hay không, nhà đầu tư sẽ tổng hợp các dòng tiền. Mỗi dòng tiền có giá trị nhất định tại mỗi thời điểm bởi ảnh hưởng giá trị thời gian của tiền. Cho nên, để tổng hợp dòng tiền vào và ra, mỗi dòng tiền phải được chiết khấu về một điểm chung trong thời gian. Và giá trị hiện tại ròng chính là để thực hiện việc đó.

Cụ thể, giá trị hiện tại ròng là giá trị của các dòng tiền dự kiến, được chiết khấu cho đến hiện tại. Giá trị hiện tại ròng được sử dụng trong việc lập ngân sách vốn và lập kế hoạch đầu tư. Từ đó, phân tích được khả năng sinh lời của một khoản đầu tư hoặc dự án dự kiến.

Xem thêm:

  • DSS là gì? Có nên sử dụng DSS không?
  • Dữ liệu sơ cấp là gì? Khác gì với dữ liệu thứ cấp?

Công thức tính Net Present Value (NPV)

Công thức cho NPV thay đổi tùy thuộc vào số lượng và tính nhất quán của các luồng tiền trong tương lai. Dưới đây là công thức tổng quát nhất:

Công thức tính NPV
Công thức tính NPV

Trong đó:

  • TRi: Thu nhập hàng năm của dự án
  • Ci: Chi phí hàng năm của dự án
  • r: lãi suất chiết khấu của dự án (%)
  • i=1, 2, …, n -các năm của dự án.

Ý nghĩa của giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)

NPV giúp ta đánh giá được hiệu quả của dự án đầu tư
NPV giúp ta đánh giá được hiệu quả của dự án đầu tư

NPV giúp các doanh nghiệp đánh giá dự án có nên hay không nên đầu tư trong tương lai NPV có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Bởi thực tế, chỉ số sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá dự án có nên hay không nên đầu tư. Cụ thể chính là kết quả tính dương hay âm.

  • Nếu chỉ số NPV dương: thu nhập dự kiến tạo ra bởi dự án cao hơn chiết khấu. Đồng nghĩa rằng nên đầu tư vào dự án này.
  • Nếu chỉ số NPV âm: tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu. Dù không nhất thiết thể hiện dự án sẽ “mất tiền” tuy nhiên do lợi nhuận tạo ra nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu nên dự án được coi là không có giá trị.
  • Nếu chỉ số NPV bằng 0: dự án hoặc khoản đầu tư hòa vốn, không lãi, không lỗ.

Về lý thuyết, nhà đầu tư nên thực hiện các dự án đầu tư tạo ra chỉ số NPV dương. Đồng thời, từ chối các dự án có NPV âm vì nó làm giảm giá trị của doanh nghiệp.

Ví dụ về chỉ số NPV

Để có thể dễ dàng hình dung hơn về chỉ số NPV, chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua một ví dụ sau:

Ví dụ một cá nhân đầu tư một chiếc máy ép giá $100 sử dụng trong 3 năm. Dự kiến doanh thu năm đầu tiên là $50, $40 trong năm thứ hai, và $30 trong năm thứ ba. Bằng cách giảm thiểu thời gian nhân viên dùng để ép chanh (và từ đó, tiết kiệm chi phí thanh toán tiền lương cho bạn).

Trong trường hợp này, cá nhân hy vọng dòng tiền thu vào sẽ là: $50 trong năm thứ 1, $40 trong năm thứ 2, và $30 trong năm thứ 3.

Bên cạnh đó nếu cá nhân không đầu tư mua máy ép mà dùng đầu tư số tiền đó vào thị trường cổ phiếu, nơi mà cá nhân có thể cảm thấy tự tin rằng khoản đầu tư sẽ đem lại lợi nhuận 4% mỗi năm, như vậy lãi suất tỷ suất chiết khấu sử dụng ở đây là 0,04. Dòng tiền chiết khấu hằng năm như sau:

  • Năm Một: 50 / (1 + 0.04)1 = 50 / (1 .04) = $48.08
  • Năm Hai: 40 / (1 +0.04)2 = 40 / 1.082 = $36.98
  • Năm Ba: 30 / (1 +0.04)3 = 30 / 1.125 = $26.67

Giá trị NPV cuối cùng của dự án mua máy ép sẽ là: 48.08 + 36.98 + 26.67 – 100 = $11.73

Có thể bạn quan tâm: Độ lệch chuẩn là gì? Công thức tính ra sao?

Lưu ý về chỉ số Net Present Value (NPV)

Dựa vào cách tính NPV, ta có thể thấy giá trị của NPV tùy thuộc vào lãi suất chiết khấu r đã sử dụng và lãi suất chiết khấu nào lại tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và từng dự án cụ thể, nó không thuộc quan điểm chủ quan hay thậm chí là cảm tính của nhà đầu t­ư. Và không có một lãi suất chiết khấu nào – ví dụ như lãi suất ngân hàng hay một lãi suất thị trư­ờng nào đó, có thể “dùng chung” cho tất cả các doanh nghiệp hoặc cho mọi dự án của một doanh nghiệp.

Net Present Value

Bên cạnh đó, lãi suất chiết khấu dùng để đánh giá một dự án lệ thuộc vào rất nhiều yếu tố mang sắc thái khác nhau, từ phía chủ đầu tư đến chủng loại đầu tư­; từ những th­ước đo tiêu biểu của ngành nghề đến lãi suất chiết khấu chung của thị trư­ờng hay tính mạo hiểm mà dự án phải chấp nhận đánh đổi.

Ta cần lưu ý một vài điểm sau:

Có thể thấy chỉ số NPV sẽ không chính xác trong một số tr­ường hợp khi cần phải so sánh lựa chọn dự án. Thông thường, một dự án có vốn đầu tư lớn (chi phí đầu tư cao) thường đem lại NPV lớn, một dự án đầu tư có thời gian dài thường đem lại NPV lớn, nếu chỉ căn cứ vào giá trị NPV để lựa chọn dự án thì có thể bỏ qua những dự án có mức sinh lời lớn hơn (giá trị NPV trên một đơn vị vốn đầu tư lớn hơn) hoặc những dự án có khả năng sinh lời cao nhưng thời gian thực hiện quá dài. Để khắc phục nhược điểm này, cần sử dụng NPV kết hợp với các chỉ tiêu khác trong phân tích hiệu quả kinh tế.

Chỉ tiêu NPV cũng có thể sử dụng để tính giá trị hiện tại ròng trên hai quan điểm tài chính (đo lường bằng NPVf) và quan điểm kinh tế xã hội (đo bằng NPVE). Một dự án ra đời luôn tạo ra những tác động ngoại vi: tích cực và tiêu cực, chịu những bóp méo của những yếu tố: thuế, trợ cấp, …đó là những nhân tố sẽ đ­ược lượng hóa trở thành dòng ngân lư­u chính thức khi xét đến hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.

Vì vậy, có những dự án-nhất là dự án công, th­ường là những dự án thuộc cơ sở hạ tầng như: đ­ường xá, cầu cống, công trình phúc lợi, … xét về hiệu quả tài chính không đ­ược chấp nhận (NPVf<0), tuy nhiên, xét hiệu quả kinh tế xã hội lại là một dự án rất tốt và rất đáng đ­ược thực hiện (NPVE>0).

Ng­ược lại, một dự án do được khuyến khích, động viên bằng cách miễn thuế, trợ cấp, miễn tiền thuê đất và cơ sở hạ tầng, đ­ược ưu đãi về hạn ngạch, dễ dãi, thuận lợi về thủ tục hành chính…, khi thẩm định về mặt tài chính sẽ rất tốt (NPVf>0) nh­ưng lại là một dự án rất tồi về mặt hiệu quả kinh tế xã hội (NVPE<0).

Kết luận

Trên đây là những thông tin chia sẻ về cách tính chỉ số giá trị hiện tại ròng (NPV). Hy vọng qua bài viết trên, các bạn đã có thể hiểu được những ý nghĩa của chỉ số NPV mang lại khi đánh giá một dự án. Tuy nhiên, việc tính toán NPV phụ thuộc rất nhiều vào tham số tỉ lệ chiết khấu r, mỗi nhà đầu tư lại có cách đánh giá r riêng của mình.

Ngoài ra dòng doanh thu, dòng chi phí không đồng đều, giá trị thanh lý tài sản cố định giữa các năm cũng sẽ làm cho việc tính toán trở nên phức tạp hơn nhiều.

Thông tin được biên tập bởi: taichinh24h.com.vn

Từ khóa » Npv Cách Tính