Cách Tính Khối Lượng Dung Dịch Sau Phản ứng Tăng Hay Giảm

Phương pháp tăng giảm khối lượng là một trong những phương pháp giải nhanh bằng cách tìm nhanh số mol của một số chất trong phản ứng nhờ sự chênh lệch khối lượng khi biến đổi chất này thành chất khác.Qua kiến thức sau đây bạn sẽ hiểu rõ các dạng toán và cách giải nhờ phương pháp tăng giảm khối lượng.

Nội dung chính Show
  • Kiến thức cần ghi nhớ
  • Nguyên tắc phương pháp
  • Giải bài tập phương pháp tăng giảm khối lượng
  • Các dạng bài tập tăng giảm khối lượng
  • Bài tập vận dụng nhanh
  • Video liên quan

Kiến thức cần ghi nhớ

Nguyên tắc phương pháp

Nguyên tắc để giải nhanh tăng giảm khối lượng là dựa vào sự chênh lệch khi biến đổi từ chất này thành chất khác để tính nhanh số mol trong phản ứng.

Giải bài tập phương pháp tăng giảm khối lượng

Bao gồm hai phương pháp là phương pháp đại số và phương pháp suy luận tăng giảm.

* Phương pháp đại số:

  • Bước 1: Đặt ẩn cho số mol chất phản ứng trong phương trình
  • Bước 2: Lập phương trình để biểu diễn độ giảm (hoặc tăng)
  • Bước 3: Làm các bước giải để tìm ẩn số mol, sau đó kết luận

*Phương pháp suy luận tăng giảm:

Ta tìm được số mol của các chất của các chất từ độ tăng (giảm) theo đề và tăng (giảm) theo PTHH.

Nếu gặp trường hợp một hỗn hợp muối tác dụng với một kim loại (hoặc ngược lại) thì phản ứng nào mà trong đó khoảng cách giữa 2 kim loại xa hơn thì phản ứng đó sẽ xảy ra trước. Cho đến khi phản ứng này kết thúc thì mới xảy ra phản ứng tiếp theo.

Ví dụ: Cho hỗn hợp Fe và Cu và dung dịch AgNo3 thì Fe phản ứng trước, Cu phản ứng sau (Vì nếu còn Fe thì muối của Cu sẽ không tồn tại được)

Các dạng bài tập tăng giảm khối lượng

*Kim loại + Axit HCL, H2SO4 loãng

Kim loại + Axit -> Muối + H­2

= mKL(phản ứng) – (thoát ra)

*Kim loại + muối

Kim loại + Muối -> Muối mới + Kim loại mới

+) Độ giảm=mmuối mới-mmuối

+) Độ tăng=mmuối-mmuối mới

*Muối này chuyển hóa thành muối khác

Do có sự thay thế anion gốc axit này bằng anion gốc axit khác nên khối lượng mối thu được có thể tăng hoặc giảm, tuy nhiên sự thay thế này luôn phải tuân theo quy tắc hóa trị (nếu hóa trị của các nguyên tố kim loại không đổi).

Muối + muối

Ví dụ: Cho dung dịch AgNo3 dư tác dụng với dung dịch hỗn hợp có hòa tan 6,25 gam hai muối KCL với KBr, sau đó thu được 10,39 gam hỗn hợp AgCl và AgBr. Xác định số mol các chất của hỗn hợp tham gia ban đầu.

Bài giải:

Đặt công thức chung của Cl và Br là M (I), khi đó ta có phương trình:

AgNO3 + KM  KNO3 + AgM

Theo phương trình:                 1mol    39+M (g)          108+M(g)                 tăng 69g

Theo bài ra:                             x mol     6,25g                10,39g                           tăng 4,14g

Từ phương trình (2), suy ra:

= x =  = 0,06 mol

Vậy tổng số mol hỗn hợp đầu là:

nKM = = 0,06 mol

Muối cacbonat (muối sunfit) + HCl

Ví dụ: Cho 3,06 gam hỗn hợp gồm có muối K2CO3 và MgCO3 tác dụng cùng dung dịch HCl sau đó thu được V lít khí (đktc) cùng với dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 3,39 gam muối khan. Tính giá trị V của đầu bài cho và xác định đó là loại khí gì?

K2CO3 + 2HCl  2KCl + CO2 + H2O

MgCO3 + 2HCl  MgCl2 + CO2 + H2O

1 mol                2 mol   : ∆m rắn tăng = 35,5×2 – 60 = 11g

x mol             2x mol : ∆m rắn tăng = 3,39 – 3,06 = 0,33g

x = 0,03 mol

= 0,03× 22,4 = 0,672 lít

*Bài toán nhiệt luyện

Oxit (X) + CO (hoặc H2)  rắn (Y) + CO2 (hoặc H2)

mgiảm = mX – mY = mO(trong oxit) =>nO =  = nCO =n (hoặc = nH = n)

*Bài toán nhiệt phân

Arắn -> Xrắn + Yrắn + Z

Độ giảm=mz (thoát ra)

*Oxit kim loại + axit

Ví dụ: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml dung dịch H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau khi phản ứng, cô cạn dung dịch thì thu được m gam hỗn hợp muối sunfat khan. Giá trị của m sẽ là bao nhiêu?

1 mol            1 mol      : ∆m tăng = 96 – 16 = 80g

0,05 mol  : ∆m tăng = 0,05.80 = 4g

∆m tăng = m-2,81

m – 2,81 = 4

m = 6,81g

Bài tập vận dụng nhanh

Bài 1: Cho 16g FexOy tác dụng vừa đủ với 120ml dung dịch HCl. Sau quá trìnhphản ứng thu được 32,5g muối khan. Tính Nồng độ của dung dịch HCl từ những dữ kiện đề bài cho

Đáp số: 5M

Bài 2: Khi cho m1 (g)  K2O tác dụng vừa đủ với m2 (g) dung dịch HCl 3,65% sẽ tạo ra dung dịch (A). Sau đó cho (A) bay hơi đến khô sẽ thu được (m1 + 1,65) g muối khan. Tính khoois lượng m1 và m2 của đầu bài.

Đáp số: m1 = 2,82g  ;  m2 = 60 g

Bài 3: Cho 1 lít dung dịch hỗn hợp Na2CO3 0,1 mol/l với (NH4)2CO30,25 mol/l. Sau đó thêm 43 gam hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào dung dịch trên. Các bạn hãy tìm phần trăm khối lượng muối sau phản ứng.

Đáp số: BaCO3 49,62% CaCO3 50,38%.

Bài 4: Dùng dung dịch HCL hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của kim loại có hoá trị (I) và một muối cacbonat kim loại có hoá trị (II) thì thấy thoát ra ngoài 4,48 lít khí CO2 (đktc). Tính khối lượng muối khan thu được. Biết rằng khối lượng muối khan thu được nhờ vào quá trình cô cạn dung dịch sau phản ứng.

Đáp số: 26,0 gam.

Bài 5: Dung dịch AgNO3 dư tác dụng cùng với dung dịch hỗn hợp có hòa tan 6,25 gam hai muối KCl và KBr kết thúc quá trnhf thu được 10,39 gam hỗn hợp AgCl và AgBr. Trong hỗn hợp ban đầu, bạn có thể xác định số mol,

Đáp số: 0,06 mol

Bài 6: Hoà tan hoàn toàn 104,25 gam hỗn hợp X gồm có NaCl và NaI vào nước sẽ thu được dung dịch A. Sục khí Cl2 dư vào dung dịch A. Sau thí nghiệm, cô cạn dung dịch thu được 58,5 gam muối khan. Khối lượng NaCl có trong hỗn hợp X mà đề bài cho ở ban đầu là bao nhiêu?

Đáp số: 29,25 gam

Với các dạng bài tập trên, mong rằng các bạn có thể hiểu hơn về phương pháp tăng giảm khối lượng. Đây là một trong những phương pháp áp dụng rất nhiều trong chương trình hóa THCS và THPT. Phương pháp này càng quan trọng khi chương trình học càng khó. Một yêu cầu đề bài thật dài, có thể dùng phương pháp này giải trong gang tất. Mong rằng qua bài viết này bạn có thể hiểu rõ hơn về phương pháp và ứng dụng nó thành công nhất.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Từ khóa » Cách Tính Khối Lượng Dung Dịch Sau Phản ứng Tăng Hay Giảm