Cách Tính Thời Gian Giảm Trừ Gia Cảnh Cho Người Nộp Thuế

Bà Nguyễn Hồng Mai (Bắc Ninh): Người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, làm việc từ ngày 1/1/2021 đến hiện tại. Tháng 5/2020, người lao động đăng ký người phụ thuộc là con sinh năm 2019. Vậy khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2021, người lao động được tính giảm trừ gia cảnh bao nhiêu tháng? Trường hợp đủ điều kiện ủy quyền quyết toán TNCN thì được tính bao nhiêu tháng?

Tổng cục Thuế trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính thì người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại Tiết h.2.1.1.1 Điểm h Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Theo đó, trường hợp bà đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ tháng 5/2020 thông qua tổ chức trả thu nhập và không thay đổi nơi làm việc thì khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2021 bà sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021.

  • Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

  • Vợ không có thu nhập, có được tính giảm trừ gia cảnh?

  • Năm 2022 đăng ký người phụ thuộc cho năm 2021 có được không?

Ông Phùng Nhân (Hưng Yên): Công ty tôi mới đi vào hoạt động từ tháng 11/2021, người lao động hưởng lương 1 tháng tại công ty, các tháng trước hưởng lương nơi khác. Vậy xin hỏi người lao động có được uỷ quyền quyết toán không và thời gian giảm trừ gia cảnh là mấy tháng?

Tổng cục Thuế trả lời: Theo quy định tại Tiết d.2 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Theo đó, đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên trong năm, trừ trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, các trường hợp khác mà cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.

Căn cứ Tiết c.1 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi và trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Theo đó, cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Chinhphu.vn

Từ khóa » Khoản Giảm Trừ Bản Thân