Cách Viết Câu đơn, Câu Ghép, Câu Phức Trong IELTS Writing Hay Nhất ...

Skip to content

Giải Pháp IELTS Cho Người Mất Gốc

  • 08:00 - 21:00
  • 097 646 1778
Facebook-f Envelope Phone-alt Youtube IELTS LINGO CONNECTOR Menu Search Close IELTS LINGO CONNECTOR Menu Search Close Cách viết câu đơn, câu ghép, câu phức trong IELTS Writing hay nhất 2022 Viết câu trong IELTS Writing là một phần kiến thức và skill cơ bản trước khi có thể viết đoạn ‘paragraph’ và sau đó là bài essay hoàn chỉnh. Có nhiều bạn vẫn chưa phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa các loại câu: câu đơn, câu phức và câu ghép. Bài viết hôm nay IELTS Lingo sẽ hướng dẫn cho các bạn cách dùng, cấu trúc và ví dụ về các loại câu này giúp các bạn hiểu rõ hơn cách sử dụng chúng trong IELTS Writing.

Tiếng Anh gồm 4 loại câu cơ bản sau:

  • Simple
  • Compound
  • Complex
  • Compound – Complex

1. Simple sentence – Câu đơn trong IELTS

Câu đơn là một câu với ý nghĩa độc lập (independent sentence), có chủ ngữ và vị ngữ, có cấu trúc căn bản là: S + V + (O)

Ví dụ:

  • I waited for the train.
  • The bus was late.
  • My family took the taxi.
  • I looked for my brother at the bus station.
  • I am an engineer.

Bên cạnh đó, còn có các trường hợp sau cũng được xem là câu đơn:

  • 2 chủ ngử + 1 động từ

VD: Mathematics and physics are important subjects

  • 1 chủ ngữ + 2 động từ
VD: I go to supermarket and buy a lot of thing
  • 2 chủ ngữ + 2 động từ
VD: My brother and I go to the beach and play volleyball Các bạn nên hạn chế dùng câu đơn trong IELTS WRITING / SPEAKING nhé!

2. Compound sentence – Câu ghép

Câu ghép là một câu có 2 mệnh đề chính, nối nhau bằng coordinator (and, but, so, or, for, nor, yet) và những từ này không giờ đứng đầu câu, phải có dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy phía trước liên từ.

Ví dụ :

  • I am an engineer, and my sister is a doctor.
  • She is hungry, so she goes to the kitchen.

Lưu ý :

  • Nếu hai mệnh đề ngắn quá, có thể không dùng dấu phẩy. Ví dụ: I talked and he listened.
  • Trong tiếng Anh, giữa hai mệnh đề chính luôn phải sử dụng liên từ, không được dùng một mình dấy phẩy.
Ví dụ cho việc không biết viết câu ghép: In the modern world, environmental pollution is the greatest concern among scientists which causing grave and irreparable damage to the natural world and human society Câu văn này, người viết đã cố viết thành câu ghép, nhưng lại bạn này vẫn chưa biết cách sử dụng câu ghép sao cho phù hợp, điều này khiến câu văn khó hiểu. Ta sẽ viết ví dụ trên theo một cách khác giúp câu văn mạch lạc, dễ hiểu cho người đọc: One of the greatest problems that the world is facing today is that of environmental pollution. There are the reason of grave and irreparable damage to the natural world and human society

3. Complex Sentence – Câu phức

Câu phức là câu có một mệnh đề độc lập (principal clause) và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc (subordinate clause), nối bởi một liên từ (gọi là subordinator). Mệnh đề phụ thuộc có thể được đi kèm bởi các liên từ phụ thuộc (subordinate conjunction) hoặc đại từ quan hệ (relative pronoun như which, who, what, how, that … ) sau đây: Complex Sentence - Câu phức

Ví dụ:

  • It makes me happy that you love me.
  • We left before he arrived.
  • If I was you, I would try my best to pass the examination.
Lưu ý : Ở câu ghép có coordinator và câu phức là subordinator. Khi nào dùng câu phức trong Tiếng Anh Trong một đoạn văn, câu đầu tiên bắt đầu thường là câu chủ đề (topic sentence) sẽ là câu đơn, nó mang ý nghĩa của đoạn văn. Những câu tiếp theo, bạn nên dùng câu phức để triển khai ý. Như vậy, đoạn văn của bạn vừa có câu đơn và câu phức, thể hiện bạn là người biết cách sử dụng linh hoạt các loại câu khác nhau.

4. Compound – Complex Sentence, Câu Ghép – Phức

Câu ghép phức giống như câu phức, nhưng nó sẽ có một câu đơn hoặc câu ghép đi với 1 câu phức. Loại câu này cấu trúc phức tạp hơn câu phức. Ví dụ: After I ran 10 kilometers, I drunk a lot of water, but I was still thirsty

5. Ba loại liên từ hay gặp nhất khi thành lập cấu trúc câu phức và câu ghép.

5.1. Câu ghép với từ nối So và therefore

Chúng ta sử dụng “so” và “therefore” với mục đích chỉ ra kết quả của một sự việt. Thì điểm khác nhau hai từ này là “so” thường đứng giữa câu dùng nhiều khi nói, còn “therefore” sẽ đứng đầu câu là được dùng nhiều trong khi viết. Hướng dẫn cách viết câu ghép - câu phức trong IELTS WRITING

Lưu ý:

  • Khi sử dụng “so” bạn cần dùng dấu phẩy ở cuối mệnh đề thứ nhất.
  • Khi sử dụng “therefore” bạn cần dùng dấu chấm phẩy ở cuối mệnh đề thứ nhất và sau therefore sẽ có dấy phẩy .

5.2. Câu ghép với từ nối To và in order to

Chúng ta sử dụng “to” và “in order to” với mục đích giải thích lý do hay mục đích cho một hành động nào đó. Hướng dẫn cách viết câu ghép - câu phức trong IELTS WRITING

5.3. Câu phức với Because of, as và since

Chúng ta sử dụng “because”, “as” hoặc “since” với mục đích thể hiện một lý do nào đó cho một sự việc. Hướng dẫn cách viết câu ghép - câu phức trong IELTS WRITING Chúng ta có thể dùng “beause of” trong trường hợp vế sau không phải là một câu mà là một danh từ hay một cụm danh từ.

Ví dụ:

  • I pass the exam because of her help.
  • She has an accident because of her carelessness.
  • I moved to Ha Noi city because of my job.

5.4. Một số liên từ thường sử dụng trong câu phức

After,although,as,as if,as long as,as much as,as soon as,as though Because,before Even if,even though, if In order to,in case, once Since,so that, that, though Unless, until, when, whenever, whereas, where, wherever,while

6. Các cấu trúc viết lại câu được đánh giá cao

6.1. Mệnh đề độc lập và phụ thuộc trong Câu phức

– Mệnh đề là một nhóm từ có chứa S + V – Một mệnh đề độc lập tự bản thân nó có thể tạo nên một câu hoàn chỉnh có nghĩa. – Mệnh đề phụ thuộc là mệnh đề này cần có 1 mệnh đề khác để bổ trợ cho nó tạo nên một ý nghĩa đầy đủ. Ví dụ: ….. because it is raining so hard. Với ví dụ trên, ta cần thêm một một mệnh đề độc lập để hoàn thiện đầy đủ ý của câu. VD: I go to school by bus. Ta sẽ nối mệnh đề độc lập này với mệnh đề phụ thuộc, chúng ta có một câu phức có ý nghĩa và rõ ràng. VD: I go to school by bus because it is raining so hard.

6.2. Chuyển câu đơn thành câu phức

– Relative Clause (Mệnh đề quan hệ) Mệnh đề quan hệ được tạo thành từ một mệnh đề độc lập và một mệnh đề phụ thuộc. Tuy nhiên, mệnh đề quan hệ được sử dụng để bổ trợ cho 1 danh từ, cung cấp thêm thông tin về danh từ đó. Các đại từ quan hệ như Who, Which, That, Where, How được dùng để tạo nên mệnh đề quan hệ đi ngay phía sau danh từ nó bổ nghĩa. Ví dụ: Câu bình thường : Animal experimentation should be banned. Animal experimentation is legal in most countries Câu dùng mệnh đề quan hệ: Animal experimentation, which is legal in most countries, should be banned Lưu ý : Mệnh đề quan hệ có thể nằm ngay bất kì nơi nào trong câu, ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa nên mệnh đề này có thể nằm trong mệnh đề độc lập. – Mệnh đề danh từ ​Mệnh đề danh từ là mệnh đề nằm ở vị trí danh từ, mang chức năng và nhiệm vụ không khác gì một danh từ trong câu. Mệnh đề này thường bắt đầu với các từ để hỏi như là: what, when, where, why, how, … và từ “that” Cấu trúc: S + V + what, when, where, how, that,… + S + V.

Ví dụ:

  • Câu đơn: I don’t agree with her decision -> (n)
  • Câu sự dùng mệnh đề danh từ: I don’t agree what she decided -> (noun clause)
Lưu ý: Mệnh đề danh từ là một mệnh đề phụ thuộc, nó sẽ không có nghĩa nếu đứng một mình. Vì vậy, luôn luôn có một mệnh đề độc lập đi kèm với mệnh đề danh từ. Ví dụ: – I believe /that he would come for you. (mđ độc lập) (mđ danh từ) – I don’t know /what time it is. (mđ độc lập) (mđ danh từ) * Trong giao tiếp, từ “that” thường được lược bỏ để câu gọn hơn nhưng trong văn viết, đặc biệt là trong những kì thi quan trọng mang tính học thuật như IELTS thì không nên bỏ nhé !!!

– Mệnh đề trạng từ

Mệnh đề trạng ngữ cũng tương tự như mệnh đề danh từ đó là nằm ở vị trí và mang chức năng của một trạng từ trong câu. Nó cũng là một mệnh đề phụ không thể đứng độc lập mà phải đi kèm với một mệnh đề chính (mệnh đề độc lập) để bổ sung ý cho mệnh đề độc lập này. Mệnh đề trạng ngữ có thể phân loại ra thành nhiều loại, và dưới đây mình sẽ liệt kê những dạng các bạn sẽ gặp nhiều nhất khi học tiếng anh.

– Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian:

Mệnh đề này sẽ đi kèm với những từ đặc trưng chỉ thời gian như: when, as soon as, while, since, … Ví dụ:: When she gets home, she will cook dinner.

– Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn:

Mệnh đề này sẽ đi với những từ đặc trưng chỉ nơi chốn như: where, anywhere, whenever, everywhere,… Ví dụ: I’ll follow anywhere you go.

– Mệnh đề chỉ nguyên nhân:

Because/since/as + S + V, S + V Ví dụ: I like her because she is pretty.

– Mệnh đề chỉ mục đích:

S + V + so that/in order that/in case that + S +V Ví dụ: I bought Taylor Swift’s newest album so that I could support her.

– Mệnh đề chỉ điều kiện:

If/as long as/unless + S + V, S + V Ví dụ: Unless you left, I would call the police.

6.3. Complex Sentences with finite & nonfinite clauses

Câu phức là câu được hình thành từ một mệnh dề chính và một hay nhiều mệnh đề phụ khác nhằm bổ sung ý cho mệnh đề chính. Những mệnh đề phụ nay sẽ luôn đi kèm với những từ nối phụ thuộc như là : after, if, whenever, although, since, eventhough, as, though, whereas, because, unless, before, until, when, while, …

Ví dụ:

  • She turned off the lights after everyone had left the room.
  • While he was having dinner, his mother came up.
Nâng cao hơn nữa, câu phức sẽ được chia làm hai loại: finite clause and non-finite clause. Một cách dễ hiểu, đối với mỗi dạng mệnh đề, cách sử dụng động từ sẽ có sự khác nhau: – Finite clause (Mệnh đề có biến vị): ở dạng mệnh đề này, động từ chính của nó sẽ được chia theo ngôi.

Ví dụ:

  • Because she hates eating fish, her mother rarely cooks fish for meals.
  • I believe that they are running the system very well.
  • I didn’t know how the thief was caught.
  • I wonder how many times he has seen that movie.

Non-finite clause (Mệnh đề không biến vị): ở dạng này, động từ sẽ chỉ ở dạng to infinitive, V-ing, V-ed.

Các bạn nên luyện tập viết các mệnh đề không biến vị – Non-finite clause trong IELTS WRITING!

Ví dụ:

  • I am looking for a partner who is a native English speaker to practice my speaking.
  • Imagining what you could do, if you were a billionaire.
  • Questioned by the teacher, he lied about his action.

Xem thêm: Cách viết thư yêu cầu trong IELTS General Writing Task 1

7. Các lỗi thường gặp khi tạo câu và cách sửa chữa

Nhiều bạn cứ than thở vì bị trừ điểm Writing do những lỗi rất “vớ vẩn”, mà điều này hoàn toàn có thể tránh được nếu như bạn hiểu và khắc phục được các lỗi thông thường dưới đây

Lỗi sai sentence fragment

Nhiều bạn sử dụng các từ ghép hoặc các cụm từ đi cùng với nhau, thoạt nhìn có vẻ như đã tròn một câu, nhưng thực tế đây chưa được xem là một câu hoàn chỉnh. Các giám khảo chấm bài sẽ soi rất kỹ và dễ dàng phát hiện nó không thể hiện một ý tương hay một lập luận như câu hoàn chỉnh (gồm Chủ ngữ, vị ngữ kèm các động từ và là một mệnh đề) Lỗi này phổ biến ở các câu bắt đầu là ‘after’, ‘although’, ‘before’, ‘if’, ‘since’, ‘until’, ‘when’, ‘where’, ‘while’, ‘why’ , ‘because’,… và phải đi liền sau là một mệnh đề độc lập khác.

  • Incorrect: While he was driving at a fast speed.
  • Correct: The accident happened while he was driving at a fast speed.

Lỗi sai run-on-sentence

Đây là sai lầm xuất hiện khi lập luận của bạn quá dài và không được ngắt mạch rõ ràng. Các mệnh đề khác nhau thiếu dấu câu hoặc đặt các từ (for,and,or,then, rather…than,as…as, both…and,…) một cách thiếu hợp lý Đơn giản nhất để sửa lỗi này là sử dụng dấu chấm để tách chúng thành 2 câu riêng biệt, sử dụng dấu chấm phẩy hay sử dụng dấu phẩy cộng thêm 1 từ coordinator (but, for, nor, yet, so, however, besides, in fact, therefore,..) hay 1 từ subordinator (although, since, when, while, because,…) để tạo câu ghép.

  • Incorrect: Driving car is similar to playing to piano it starts from the smallest levels.
  • Correct:Driving car is similar to playing to piano since it starts from the smallest levels.
  • Correct: Driving car is similar to playing to piano; it starts from the smallest levels.

Lỗi sai choppy sentence

Từ choppy sentences ý nghĩa là câu văn quá cụt. Dễ thấy nhất ở các bạn mới bắt đầu luyện Writing khi các ý được viết hết sức ngắn gọn. Điểm trừ của các viết này là bài viết quá đơn giản và thiếu sự tinh tế phức tạp, khiến giám khảo không thể cho điểm cao. Cách khắc phục hoàn toàn đơn giản chỉ bằng cách bổ sung các từ coordinator hoặc subordinator, bắt đầu câu bằng những cách mới lạ, sử dụng appositives (giải thích chủ ngữ),… là bạn đã có những lập luận tốt và đa dạng về cấu trúc.

  • Incorrect: Henderson’s family is poor. He tried to overcome difficulties. He eventually became captain of Liverpool football club
  • Correct : Henderson’s family is poor, but he tried to overcome difficulties, so he eventually became captain of Liverpool football club.

Lỗi sai sprawl sentence

Ngược lại hoàn toàn với lỗi trên, đây là các câu chứa quá nhiều coordinator và subordinator thừa, đem đến gây sự khó hiểu hoặc hiểu sai cho giám khảo. Sửa chữa lỗi này cần đòi hỏi một tư duy logic trong lập luận, và hiểu được ý nghĩa của từng coordinator và subordinator để bố trí một cách hợp lí

  • Incorrect: The flight is scheduled to take off at 2 p.m, but the weather is very bad, so it was postponed to 3pm and then the weather gets better.
  • Correct: The flight which is scheduled to take off at 2 p.m, was postponed to 3pm and so that the weather gets better.

Lỗi sai non-parallel structures

Non-parallel structures hay cấu trúc không tương xứng chính là lỗi mắc phải khi bạn đặt câu song song. Trong câu song song có 2 hoặc nhiều hơn 2 thành tố thì mỗi thành tố phải xuất hiện trong các hình thức ngữ pháp và cấu trúc tương tự nhau. Đây là nguyên tắc của của cấu trúc song song. Người viết thường liệt kê một loạt các từ, cụm từ, mệnh đề mà quên đi nguyên tắc trên khiến cho câu bị sai. Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết hướng dẫn viết cấu trúc song song mà IELTS Lingo đã giới thiệu các bạn

  • Incorrect: Gerrard likes football, baseball and to golf.
  • Correct: Gerrard likes football, baseball and golf.

8. Cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ

8.1. Quy tắc rút gọn

Yêu cầu đầu tiên 2 mệnh đề phải có cùng chủ ngữ, tiếp theo để rút gọn mệnh đề bắt đầu bằng liên từ chúng ta làm 2 bước dưới đây:

  • Bỏ chủ ngữ
  • Đổi động từ thành dạng V-ing
Cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ

8.2. Động từ trong mệnh đề trạng ngữ là “to be” hoặc động từ nối (linking verb)

Trong trường hợp động từ trong mệnh đề trạng ngữ là “to be” hoặc động từ nối (linking verb), chúng ta bỏ luôn cả động từ, chỉ giữ lại danh từ hoặc tính từ. Thông thường đi kèm với các liên từ mang ý nghĩa đối lập, tương phản như although, though, while

Cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ

8.3. Mệnh đề trạng ngữ thể hiện nguyên nhân – kết quả

Trương hợp này chúng ta kết hợp với các liên từ chỉ nguyên nhân như because, as, since.

Cách rút gọn mệnh đề trạng ngữ Trên đây, IELTS Lingo đã hướng dẫn các bạn cách phân biệt cũng như cách dùng, cấu trúc của câu đơn và câu ghép. Hy vọng bài viết này sẽ phần nào giúp ích cho các bạn trong khi viết writing Xem thêm:
  • Cách viết dạng advantage and disadvantage essay
  • Cách viết dạng Opinion Essay
  • Cách viết “discuss both views and give your opinion”
Trên đây là các nội dung chủ yếu nhất về cấu tạo, đặc điểm, cách nhận diện của câu đơn, câu ghép và câu phức trong tiếng Anh. Sau bài viết này, IELTS Lingo hi vọng thí sinh đã ghi nhớ điểm mấu chốt để phân biệt 4 loại câu trên, nắm được cách phân tách các thành phần câu, qua đó đọc hiểu được những câu dài và phức tạp để làm tốt trong phần thi IELTS Reading.
Bài viết mới nhất
Analiza wybitnych osób w Polsce
Những câu nói hay bằng tiếng Anh hay nhất năm 2022
Học phí IELTS bao nhiêu tiền 1 khóa? Mức học phí IELTS hiện tại các trung tâm năm 2023
Nơi học IELTS General online chất lượng tốt nhất cho người bận rộn
Top 5 trung tâm luyện thi IELTS General – Định cư tốt nhất năm 2022
Các khoá học IETLS
Khoá học IELTS General
IELTS Academic
IELTS 1 Kèm 1
Nâng Band Thần Tốc
IELTS Junior
IELTS Online
Dịch Vụ Sửa Bài Writing
Tiếng Anh Online Trẻ Em
Tiếng Anh Trẻ Em
khóa học ielts doanh nghiệp
Khóa Học IELTS Doanh Nghiệp
chương trình kid tại lingo
English For Kids
Giao tiếp Business English
Luyện Thi Toeic

Bài viết liên quan

chu-de-outfit

Từ vựng IELTS Speaking – Chủ đề Outfit (Clothes & Jewelry)

chu-de-health-and-fitness

Từ vựng IELTS – Chủ đề Health and Fitness

chu-de-invention

Từ vựng IELTS và bài mẫu – Chủ đề Invention

tu-vung-ielts-chu-de-history

Tổng hợp từ vựng IELTS Speaking – Chủ đề History

chien-luoc-lam-section-4

IELTS Listening: Chiến lược làm bài Section 4

phuong-phap-luyen-listening-2

Phương pháp luyện IELTS LISTENING -Thay thế phương pháp chép chính tả- dành cho người lười

Thiết kế website bởi webmoi.vn

Từ khóa » Câu đơn Phức Ghép