Cách Viết đoạn Văn Tiếng Anh Chi Tiết Nhất

Cách viết đoạn văn tiếng Anh tổng hợp đầy đủ kiến thức về cấu trúc viết đoạn văn tiếng Anh, cách viết kèm theo một số đoạn văn mẫu. Qua đó giúp các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu tham khảo để ôn luyện củng cố kiến thức tốt hơn.

Viết đoạn văn tiếng Anh là một trong những yêu cầu phổ biến giúp người học cải thiện được khả năng ngoại ngữ nhanh chóng. Để viết được đoạn văn tiếng Anh hay, rõ ràng mạch lạc chúng ta cần nắm vững những thành phần trong đoạn văn. Vậy sau đây là toàn bộ kiến thức về hướng dẫn cách viết đoạn văn tiếng Anh chi tiết nhất mời các bạn cùng theo dõi nhé.

Cách viết đoạn văn tiếng Anh chi tiết nhất

  • I. Cấu trúc viết đoạn văn tiếng anh
  • II. Cách viết một đoạn văn bằng tiếng Anh
  • III. Lưu ý để viết một đoạn văn tiếng Anh hay
  • IV. Một số đoạn văn tiếng Anh mẫu

I. Cấu trúc viết đoạn văn tiếng anh

Khi viết đoạn văn tiếng Anh, cấu trúc cơ bản thường gồm ba phần chính: mở đầu, phần chính và kết luận. Phần mở đầu, thường bắt đầu bằng một câu chủ đề, giới thiệu chủ đề tiếng Anh cụ thể mà đoạn văn sẽ trình bày. Nơi thông tin chi tiết được trình bày một cách đầy đủ là phần chính hay còn gọi là phân thân của đoạn văn, thường bao gồm nhiều ý chính khác nhau. Phần kết luận tóm lược lại những ý đã trình bày trong phần chính và thường cung cấp một cái nhìn tổng quát về chủ đề.

1. Câu chủ đề

Trong một đoạn văn chuẩn thường phải có câu chủ đề (topic sentence). Trong câu chủ đề phải có hai phần: chủ đề (topic) và ý chính (controlling idea).

Thông thường câu chủ đề là câu mở đầu đoạn văn. Phần ý tưởng chủ đạo chính là phần giới hạn nội dung của đoạn, cho người đọc biết rằng đoạn văn chỉ nói đến những khía cạnh nào đó của chủ đề thôi chứ không phải những khía cạnh khác. Mặc dù trong tiếng Anh, câu chủ đề có thể đặt các vị trí khác, nhưng để dễ cho việc nắm bắt thông tin của người đọc thì người viết nên đặt nó ở đầu đoạn.

2. Các câu hỗ trợ

Khi đã có câu chủ đề, ta phải tìm ý để có thể triển khai ý chính. Các ý chính này nằm sau câu chủ đề, giải thích, bổ sung thêm hoặc đưa ra các vị dụ minh họa. Việc tìm ý không quá phức tạp. Thí sinh chỉ cần tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu chủ đề sau đó tự trả lời chúng. Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ nghi vấn (question words) như What, When, Where, Why, How.

Khi đã có các supporting sentences, người viết chỉ cần ráp nối chúng lại thì sẽ có một đoạn văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bạn phải biết sắp xếp các câu văn theo một trật tự nhất định, hợp lý.

3. Câu kết luận

Đây là câu cuối cùng trong đoạn. Câu này có thể diễn đạt lại câu chủ đề bằng từ ngữ hoặc cấu trúc câu khác hoặc cũng có thể diễn đạt lại các ý chính đã trình bày trong các câu hỗ trợ. Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dung câu này.

II. Cách viết một đoạn văn bằng tiếng Anh

1. The topic sentence (câu chủ đề)

- Là câu đầu đoạn văn và cũng là câu quan trọng nhất trong đoạn.

- Câu này nêu vắn tắt nội dung mà đoạn văn sắp trình bày.

2. The controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)

-Thường được đề cập trong câu chủ đề.

- Lật mở trọng tâm của cả đoạn văn.

- Giới hạn chủ đề của đoạn văn thành những vấn đề cụ thể.

- Các cụm từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)

  • Two main types (2 loại chính)
  • Three groups (3 nhóm)
  • The following (như sau)
  • Several problems (nhiều vấn đề)
  • Several ways (nhiều cách)
  • Two aims (2 mục tiêu)
  • Results (các kết quả)
  • Several reasons (nhiều lí do)
  • Four steps (4 bước)
  • Two classes (2 nhóm)
  • These disadvantages (những bất lợi sau đây)
  • Three main causes (3 nguyên nhân chính)
  • Three characteristics (3 đặc điểm)
  • ...

Các tính từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)

  • Suitable (thích hợp)
  • Unsuitable (không thích hợp)
  • Good
  • Unhealthy
  • Successful
  • Unsuccessful
  • Beneficial (có ích)
  • Bad
  • Harmful (có hại)
  • ...

3. The supporting sentences (các câu giải thích cho câu chủ đề)

- Đưa ra các ý chính để giải thích, chứng minh cho câu chủ đề.

- Các liên từ dùng để liên kết các ý chính trong phần thân bài:

  • Firstly........... Secondly.......... Lastly
  • In the first place (đầu tiên)........... Also (tương tự như thế)........... Lastly (cuối cùng)
  • Generally (nhìn chung) ........ Furthermore (hơn nữa) ........ Finally (cuối cùng)
  • To be sure (chắc chắn rằng) ........ Additionally (thêm vào đó) ......... lastly (cuối cùng)
  • In the first place (đầu tiên) .......... just in the same way (tương tự như thế) ......... Finally (cuối cùng)
  • Basically (Cơ bản thì) .............. Similarly (tương tự như thế) .............. As well (Đồng thời)

- Các liên từ để liên kết các supporting details

  • Consequently: Cho nên
  • It is evident that = It is apparent that = It goes without saying that = Without a doubt = Needless to say (rõ ràng rằng)
  • Furthermore: Hơn nữa
  • Additionally: Thêm vào đó
  • In addition: Thêm vào đó
  • Moreover: Hơn nữa
  • In the same way: Tương tự như vậy
  • More importantly/remarkably…: Quan trọng hơn, nổi bật hơn…

- Các từ dùng để diễn đạt một ý khác hoặc nêu chi tiết một ý trong phần thân bài:

  • In other words: Nói cách khác
  • Specifically: Nói một cách cụ thể

4. The concluding sentence (câu kết luận)

- Là câu cuối đoạn văn

- Nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó.

- Các liên từ dùng để kết thúc 1 đoạn văn:

  • Indeed
  • In conclusion
  • In short
  • In a nutshell
  • To summary

=> Các cụm này đều có nghĩa là : nói tóm lại thì, cuối cùng thì, nói một cách ngắn gọn thì...

Như vậy, nếu trong để thi yêu cầu viết một đoạn văn, các bạn học sinh cần bình tĩnh thực hiện các bước sau:

1/ Viết câu chủ đề. (Lưu ý: cần triệt để lợi dụng đề bài để viết thành câu chủ đề.)

2/ Kiểm tra lại câu chủ đề để biết chắc trong câu chủ đề của bạn có topic và controlling idea.

3/ Tìm ý để chứng minh/diễn giải ý chính bằng cách đặt các câu hỏi mở đầu bằng từ nghi vấn.

Lưu ý: do độ dài của đoạn văn bị khống chế nên bạn chỉ cần đặt khoảng 5 câu hỏi là được. Nhớ rằng các câu hỏi phải liên quan đến câu chủ đề.

4/ Ráp các câu trả lời cho các câu hỏi của bạn (supporting sentences) lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Cần nhớ mấu chốt ở bước này là bạn phải biết chắc mình đang sử dụng trật tự nào để ráp nối supporting sentences.

5/ Cân nhắc có nên viết câu kết hay không. Nếu không chắc chắn thì bỏ qua bước này.

6/ Kiểm tra lại các lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp có thể có trong từng câu viết của bạn.

Lưu ý: Cũng như phần viết thư, bạn chỉ nên dùng những loại câu đơn giản như câu đơn, câu kép, câu phức. Nói chung, từ ngữ, cách diễn đạt càng rõ ràng, càng đơn giản càng tốt.

III. Lưu ý để viết một đoạn văn tiếng Anh hay

Dưới đây là một số lưu ý khi viết đoạn văn tiếng Anh

Câu chủ đề

Hãy bắt đầu đoạn văn với một câu ngắn gọn, súc tích và nêu bật được luận ý bạn cần triển khai trong cả đoạn. Đừng nên viết dài vì một đoạn văn chỉ giới hạn trong khoảng từ 80 – 150 từ thôi bạn nhé!

Câu hỗ trợ

  • Triển khai luận ý bạn vừa đưa ra. Để đoạn văn trở nên mượt mà, bạn nên sử dụng những liên từ, từ nối sau:
  • Liên từ kết hợp: For, And, But, Nor, Or, Yet, So
  • Liên từ tương quan: Either…or; Neither…nor…; Both…And…; Not only…But also; Whether…or; As…as…; Such…that…; So…that…; No sooner…than…; Rather…than
  • Liên từ phụ thuộc: After, Before, Although/ Though/ Even though, In spite of/ Despite, As, As long as, As soon as, Even if, Once, If/ Unless, Because, Since, Now that, In order to/that, Until, When, Where, While, In case/ In the event that…
  • Sử dụng từ nối là một mẹo giúp đoạn văn của bạn đạt được điểm cao Một mẹo khác để đạt điểm cao hơn trong các kỳ thi viết là bạn nên sử dụng các mệnh đề quan hệ. Điều này sẽ giúp các ý trong câu của bạn trở nên mạch lạc và mang tính logic hơn.

Câu kết luận

Nhắc lại ý chính của cả đoạn văn bằng cách diễn đạt khác. Thông thường, ở câu này người viết có thể sử dụng các từ như: In short, Indeed, In conclusion, To summary, In a nutshell,…

IV. Một số đoạn văn tiếng Anh mẫu

Viết đoạn văn tiếng Anh về gia đình

Tiếng Anh

My family consists of 4 members: my father, my mother, my brother and me. Currently, my family is living in Hanoi. My father is a doctor. He is very dedicated to taking care of his patients. Although the work was tiring, my father always had a smile on his face. My mother is a housewife. She is very skillful and takes care of her family members very meticulously. My sister is 3 years old this year. Baby is learning to talk, so it’s fun. And I am a 4th grader. I always try to be a good child and study well to make my parents happy.

Tiếng Việt

Gia đình tôi gồm 4 thành viên là bố tôi, mẹ tôi, anh trai tôi và tôi. Hiện tại, gia đình tôi đang ở tại Hà Nội. Bố tôi là một bác sĩ. Ông ấy rất tận tâm chăm sóc người bệnh của mình. Dù công việc có mệt mỏi nhưng bố tôi luôn nở nụ cười trên môi. Mẹ tôi là một người nội trợ. Bà ấy rất khéo tay và chăm sóc cho các thành viên trong gia đình rất tỉ mỉ. Em gái tôi năm nay 3 tuổi. Bé đang tập nói nên rất vui. Còn tôi là một học sinh lớp 4. Tôi luôn cố gắng để trở thành con ngoan và học thật giỏi để cha mẹ vui lòng.

Viết đoạn văn tiếng Anh về sở thích

Tiếng Anh

I really enjoy listening to music. However, I don’t have any standards in genre selection, I like to listen to any kind of music as long as it’s good. When I’m happy, I usually listen to songs with cheerful melodies. When I’m sad, I often listen to ballad songs. Every morning when I walk or do my housework, I always carry headphones with me and listen to them. A day with music, I study very effectively. I am keen on hearing them because all the songs bring back lovely memories. Listening to new songs is also awesome. You can feel your life is more beautiful thanks to music

Tiếng Việt

Mình thật sự rất thích nghe nhạc. Tuy nhiên, mình không có chuẩn mực gì trong việc lựa chọn các thể loại nhạc, mình thích nghe mọi thể loại âm nhạc miễn là nó hay. Những lúc vui vẻ mình thường nghe những bài hát có giai điệu vui nhộn. Những lúc buồn, mình thường hay nghe những bài thể loại ballad. Mỗi sáng khi đi bộ hoặc dọn dẹp nhà cửa, mình luôn mang theo chiếc tai nghe bên người và nghe nhạc. Một ngày có âm nhạc, mình học tập rất hiệu quả. Mình rất thích nghe chúng vì tất cả các bài hát đều gợi nhớ cho mình những kỷ niệm đáng yêu. Việc nghe các bài hát mới cũng rất tuyệt vời. Bạn có thể cảm thấy cuộc sống của mình tươi đẹp hơn nhờ có âm nhạc.

Viết đoạn văn về thói quen hằng ngày bằng tiếng Anh ngắn

Tiếng Anh

Everyone has their own habits. This habit will be formed based on our personality, time and way of living. I often have a habit of listening to music while showering. I think many of you will have this habit like me. Bath time is the time I relax. If you only hear the sound of running water, it would be boring. That’s why I play music often. I’ll play my favorite songs and hum along with them. I found out when we sing in the bathroom our voices are very good. Every time I take a shower my sister will complain that I take a long shower. But gradually my sister got used to it. I think this is an interesting habit that helps me relax. You can try the experience to feel it.

Tiếng Việt

Ai cũng có những thói quen riêng. Thói quen này sẽ được hình thành dựa vào tính cách, thời gian và cách sinh hoạt của chúng ta. Tôi thường có thói quen nghe nhạc trong khi tắm. Tôi nghĩ sẽ nhiều bạn có thói quen này giống tôi.Thời gian đi tắm là khoảng thời gian tôi thư giãn. Nếu chỉ nghe tiếng nước chảy róc rách thì thật nhàm chán. Do đó tôi thường mở nhạc. Tôi sẽ mở những bài hát mà tôi yêu thích và ngân nga theo. Tôi phát hiện ra khi chúng ta hát trong phòng tắm giọng của chúng ta rất hay. Mỗi lần tôi đi tắm chị gái tôi sẽ phàn nàn rằng tôi tắm lâu. Những dần dần chị gái tôi cũng quen với điều đó. Tôi nghĩ đây là một thói quen thú vị giúp tôi thư giãn. Bạn có thể thử trải nghiệm để cảm nhận nhé.Tuyệt vời lắm đấy.

Giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh

Tiếng Anh

Hello, my name is Phuong from Danang. This year, I’m 17 years old. Currently, I am a student at high school Son Tra. I have a hobby of listening to American genres and reading their words. People commented that I am an energetic and active person. I regularly participate in class and school activities. Contrary to school, when at home I speak less and often sit and study and listen to music. Good to meet you.

 Tiếng Việt

Xin chào, tôi tên là Phương tới từ Đà Nẵng. Năm nay tôi 17 tuổi. Hiện tại tôi đang là học sinh trường trung học phổ thông Sơn Trà. Tôi có sở thích nghe những thể loại Âu Mỹ và đọc hiểu lời của chúng. Mọi người nhận xét tôi là người hoạt bát, năng nổ. Tôi thường xuyên tham gia vào các hoạt động của lớp và trường. Trái với ở trường, khi ở nhà tôi ít nói hơn và thường xuyên ngồi học bài và nghe nhạc. Rất vui được làm quen với bạn.

Đoạn văn tiếng Anh kể về một kỉ niệm đáng nhớ

Tiếng Anh

I had a chance to participate in a charity activity, and that day was so meaningful for me. My classmates and I chose a nursing house for old people in a remote region of the city, so we had to prepared a lot of things. When we got there, all of the grandmas and grandpas had already stood outside waiting for us, so we gave each of them a really tight hug. The first thing we did there was to clean up the center, painted the walls, and fixed some of the broken furniture. In a meanwhile, another group cooked some delicious dishes in the kitchen, and some grandmas also helped us with that. In the afternoon, we had a big lunch with a lot of foods and drinks. After lunch, we continued to regenerate and clean the house. We took out some groceries and clothes that we had prepared to give them, and their happiness really brought tears to our eyes. That day was such a sweet memory, and we also promised to visit them at least once a month.

Tiếng Việt

Tôi đã có cơ hội tham gia một hoạt động từ thiện, và ngày hôm đó thật ý nghĩa đối với tôi. Các bạn cùng lớp của tôi và tôi đã chọn một viện dưỡng lão cho những người già ở một khu vực xa xôi của thành phố, vì vậy chúng tôi phải chuẩn bị rất nhiều thứ. Khi chúng tôi đến đó, tất cả các ông và bà đã đứng ngoài chờ chúng tôi, vì vậy chúng tôi đã ôm mỗi người trong số họ rất chặt. Việc đầu tiên chúng tôi làm là dọn dẹp lại trung tâm, sơn tường và sửa chữa một số đồ đạc bị hỏng. Trong khi đó, một nhóm khác nấu một vài món ăn ngon trong nhà bếp, và một số người bà cũng giúp chúng tôi nấu nướng. Vào buổi chiều, chúng tôi đã có một bữa ăn trưa thật lớn với rất nhiều món ăn và đồ uống. Sau bữa trưa, chúng tôi tiếp tục cải tạo và dọn dẹp nhà cửa. Chúng tôi lấy ra một số đồ tạp hóa và quần áo mà chúng tôi đã chuẩn bị để tặng cho họ, và niềm hạnh phúc của họ thực sự mang lại những giọt nước mắt cho chúng tôi. Ngày hôm đó là một kỷ niệm ngọt ngào, và chúng tôi cũng đã hứa là sẽ đến thăm họ ít nhất mỗi tháng một lần.

Viết đoạn văn về dự định trong tương lai bằng tiếng Anh

Tiếng Anh

Individual has their own dream; therefore we always set plan for what we are going to. I am now freshman studying English linguistic at a university in HCMC. I will do IELTS test in the third year so that it will bring me higher job opportunity. I am now practicing English day by day in order to improve listening and speaking skills. Children only learn grammar and writing technique in the school; however, they don’t have a chance to try their best in authentic environment. I am a volunteer for some international meeting hold in Vietnam; therefore I have friendly environment to develop and discover my potential. Studying from school and book are traditional way, sometimes it doesn’t include much benefit than take part in outdoor activity. Beside, applying for extra job is also my intention. I applied to be a waitress in a coffee store and I am now waiting for the result. When doing this kind of job, one makes friend with a lot of people and keeps in touch with many relationship. It helps them be more confidence, responsible and independent in life. Teacher and school teach student basic knowledge, one must attend the outside world and learn from real experience. I intend to learn teaching method as my dream is becoming an English teacher one future day. I always hope to teach student living in isolated area so as to bring knowledge to all parts of my country. Therefore, I increase my effort to finish academic program as well as acquire social skill. As English and language are necessary in modern society, I always choose to pursue my dream to become a professional English teacher.

Tiếng Việt

Mỗi người có một ước mơ riêng bởi thế chúng ta luôn lên kế hoạch cho những điều sắp làm trong tương lai. Tôi đang là sinh viên năm nhất khoa tiếng anh tại một trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Tôi sẽ làm bài thi IELTS vào năm thứ ba để có cơ hội việc làm tốt hơn. Tôi đang luyện tập tiếng anh hàng ngày để cải thiện kỹ năng nghe và nói. Trẻ con chỉ học ngữ pháp và kĩ thuật viết ở trường, tuy nhiên họ không có cơ hội để thử sức trong những môi trường thực tế. Tôi là tình nguyện viên của một tổ chức quốc tế đang họp tại Việt Nam, bởi thế tôi có môi trường tốt để phát triển và khám phá tiềm năng của bản thân. Học từ nhà trường và sách vở là những cách học truyền thống, đôi khi nó không đem lại nhiều lợi ích bằng việc tham gia các hoạt động ngoại khoá. Ngoài ra, xin đi làm thêm cũng nằm trong dự định của tôi. Tôi đã nộp đơn làm bồi bàn cho một quán cà phê và vẫn đang chờ đợi kết quả. Khi làm công việc kiểu này, ta có thể kết bạn với nhiều người và duy trì nhiều mối quan hệ mới. Điều này giúp ta thêm tự tin, trách nhiệm và độc lập trong cuộc sống. Giáo viên và trường học dạy ta những kiến thức cơ bản nên ta phải bước ra thế giới bên ngoài và học từ những trải nghiệm thực tế. Tôi dự định sẽ học những phương pháp giảng dạy bởi vì ước mơ của tôi là trở thành giáo viên tiếng anh một ngày trong tương lai. Tôi luôn mong được dạy cho trẻ em vùng sâu vùng xa để mang kiến thức tới mọi miền đất nước. Bởi thế, tôi nỗ lực hết mình để hoàn thành chương trình học cũng như tiếp thu kỹ năng xã hội. Bởi vì tiếng anh và ngôn ngữ rất cần thiết trong xã hội hiện đại, tôi luôn chọn theo đuổi ước mơ trở thành một giáo viên tiếng anh ưu tú.

Đoạn văn tiếng Anh viết về kỳ nghỉ hè

Tiếng Anh

I had a wonderful vacation this summer because I filled it with several sporty activities. On the first day, I swam in the lake, and I sunbathed on the beach. On the second day, I went sailing with a friend. On the third day, I went fishing; I caught five lake trout. On the fourth day, I hiked in the woods along a babbling stream. To summarize, I enjoyed my sporty vacation, and I’m looking forward to a similar vacation next year.

Tiếng Việt

Tôi đã có một kỳ nghỉ hè tuyệt vời vì tôi được hoà mình với những hoạt động thể thao. Ngày đầu tiên của kỳ nghỉ, tôi đi bơi ở hồ và tắm nắng trên bãi biển. Ngày thứ hai, tôi đi chèo thuyền với người bạn của mình. Vào ngày thứ ba của kỳ nghỉ, tôi đi câu, tôi đã câu được 5 con cá hồi ở hồ. Ngày thứ 4, tôi đi bộ trong rừng dọc theo một con suối nhỏ. Tôi rất vui với kỳ nghỉ hè của mình và tôi mong rằng mình sẽ có một kỳ nghỉ tương tự vào năm sau.

 Đoạn văn tiếng Anh về công việc hàng ngày của mình

Tiếng Anh

Hello, this year I am twelve years old. I live with my family in a small lovely house on the outskirts of the city. Every day, my mother wakes me up at five thirty. The atmosphere is fresh then. At this time, some other families also wake up, they go to the market, do exercises, prepare the energy for a new day. I always water vegetables and feed chickens in the garden with my father. Then I back to my room, do personal hygiene and get dress, prepare books to go to school. When I get downstairs, my mother is busy with preparing breakfast for the whole family in the kitchen. After eating, my father takes me to school by motorbike because my school is quite far away from my house. At school, I have many friends, they are all very cute and docile. At the breaks, we often play some folk games such as horse jumping, blindfolded goats, box office, ... In addition, I also participate in some clubs such as book, piano and english club. After school, I and some of my friends often clean the class and study in the group. At night, I help my mother with cooking and then family members gather in the living room to watch the favorite TV channels, share the story of the day. Before going to bed, my father always brings me a glass of milk and check my study. Every day is a great and invaluable gift, the work even seems small but brings me joy and happiness.

Tiếng Việt

Xin chào, năm nay mình mười hai tuổi. Mình sống cùng với gia đình trong ngôi nhà nhỏ xinh ở vùng ngoại ô thành phố. Mỗi ngày, mẹ gọi mình dậy từ lúc năm giờ ba mươi. Không khí buổi sớm thì thật trong lành. Lúc này, một số gia đình cũng đã thức dậy, họ đi chợ, tập thể dục, chuẩn bị năng lượng cho một ngày mới. Mình thường cùng bố tưới rau và cho lũ gà trong vườn ăn. Sau đó mình về phòng, làm vệ sinh cá nhân rồi thay quần áo chuẩn bị sách vở đi học. Khi xuống tầng, mẹ đang hì hục dưới bếp chuẩn bị bữa cơm cho cả nhà. Sau khi ăn xong mình được ba chở đến trường bằng xe máy bởi trường khá xa chỗ mình ở. Ở trường, mình có biết bao nhiêu là bạn bè, họ rất đáng yêu và ngoan ngoãn. Vào các giờ ra chơi, chúng mình thường chơi 1 số trò dân gian như nhảy ngựa, bịt mắt bắt dê, ô ăn quan. Ngoài ra, mình còn tham gia một số câu lạc bộ như câu lạc bộ sách, piano và tiếng anh. Sau giờ học, mình cùng một số bạn thường ở lại để vệ sinh lớp học và học nhóm. Đến tối, mình giúp mẹ nấu cơm rồi cả gia đình mình tập trung ở phòng khách để xem những kênh truyền hình yêu thích, chia sẻ với nhau những câu chuyện trong ngày. Trước khi đi ngủ, bố sẽ mang cho mình một cốc sữa và kiểm tra tình hình học tập của mình. Mỗi ngày trôi qua đều là món quà tuyệt vời, vô giá, những công việc dù lớn dù nhỏ nhưng đều mang lại cho mình niềm vui và hạnh phúc.

Từ khóa » Câu Kết Bài Trong Tiếng Anh