Cách Viết IELTS Writing Task 1 Từ A - Z Cho Người Bắt đầu
Có thể bạn quan tâm
Bạn là người đang muốn tự học IELTS Writing Task 1 tại nhà, tuy nhiên bạn không biết nên bắt đầu từ đâu và học như thế nào? Trong bài viết này IELTS Fighter sẽ hướng dẫn chi tiết cách viết IELTS wrting task 1 Từ A - Z cho người bắt đầu, chắc chắn sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng writing Task 1 một cách hiệu quả nhất.
Tổng quan IELTS Writing Task 1
1. Yêu cầu chung
Phần viết trong bài thi IELTS bao gồm 2 task. Task 1 chủ yếu tập trung vào việc miêu tả biểu đồ, số liệu và sự thay đổi qua các xu hướng. Dung lượng cần thiết cho cho bài viết task 1 là 150 từ.
Do phần thi task 1 chỉ chiếm 1/3 tổng số điểm của phần thi Viết, thí sinh chỉ nên dành tối đa 20 phút cho phần này.
Vì tính chất học thuật của bài viết, các bạn cần lưu ý một số điều như:
-Không đưa ý kiến cá nhân hoặc những thông tin không có trong biểu đồ vào bài viết
-Không sử dụng những đại từ thể hiện tính cá nhân như I, me, we trong bài
-Không viết tắt, đặc biệt là những từ mang nghĩa phủ định như don’t, doesn’t
-Cố gắng sử dụng những mẫu câu đa dạng, tránh lặp lại một cấu trúc, một từ vựng
-Phân bổ thời gian hợp lí cho từng phần và lập dàn ý cho từng task
2. Tiêu chí chấm điểm Task 1
Bài Task 1 được chấm theo 4 yếu tố:
- Task achieve-ment: Bài viết hoàn thành được yêu cầu của đề bài, đưa ra được câu trả lời cho những vấn đề được nói đến
- Coherence and cohesion: Bài viết có tính mạch lạc và liên kết giữa các câu, sử dụng các từ nối phù hợp
- Lexical resource: Vốn từ vựng phong phú, đa dạng và linh hoạt
- Grammati-cal range and accuracy: Sử dụng chính xác và kết hợp nhiều cấu trúc trong bài viết
Bạn có thể xem chi tiết qua hướng dẫn ở video này:
3. Các dạng bài thường gặp
Trong bài viết IELTS task 1, các dạng bài thường gặp bao gồm:
- Biểu đồ đường (Line graph)
- Biểu đồ cột (Bar chart)
- Biểu đồ tròn (Pie chart)
- Bảng số liệu (Table)
- Quy trình (Process)
- Map (Bản đồ)
- Biểu đồ kết hợp (Multiple chart)
- Biểu đồ đường (Line graph)

Một bài viết task 1 sẽ bao gồm bố cục 4 phần:
- Introduction: Viết lại đề bài theo cách diễn đạt khác
- Overview: Khái quát lại 1, 2 điểm chung
- Detail 1: Viết chi tiết nhóm thông tin 1
- Detail 2: Viết chi tiết nhóm thông tin 2
Chiến thuật viết bài Task 1
Chia thời gian hợp lí
Trong bài thi IELTS writing, task 1 và task 2 sẽ kéo dài 60 phút với 1/3 điểm dành cho task 1 và 2/3 số điểm nằm ở task 2. Bởi vậy, thời gian bạn nên dành cho mỗi task sẽ tỉ lệ thuận với số điểm phân chia cho từng task. Nhằm tối ưu hóa 20 phút trong IELTS task 1, các bạn cần tận dụng và chia thời gian làm bài một cách hợp lí.
Việc đầu tiên là hình thành Outline cơ bản về những ý chính mà bạn sẽ triển khai trong bài viết. Trong 5 phút đầu tiên, điều bạn cần làm là đọc kĩ câu hỏi và gạch chân các thông tin đề bài đưa ra. Sau đó, nhận diện hai đặc điểm nổi bật từ biểu đồ và hoàn thiện outline của mình. Bên cạnh đó, bạn cần sử dụng các từ vựng đồng nghĩa để paraphrase lại đề bài và bắt tay vào việc viết phần Introduction.
Sau khi đã hoàn thành Outline và Introduction, 3 phút tiếp theo là thời gian quan trọng để bạn khái quát lại về biểu đồ được đưa ra và viết Overview miêu tả xu hướng chính (tăng điều, giảm đều...) cho toàn bài.
Thời gian 10 phút sau phần Overview sẽ làm thời gian để bạn phân tích các số liệu cụ thể và phân tích các xu hướng thay đổi nổi bật trong phần Body. Phần Body thường sẽ có 2-3 đoạn văn, bởi vậy bạn cần phân chia thời gian cụ thể và theo sát để tránh trường hợp viết quá chú trọng vào 1 đoạn văn nào.
2 phút cuối cùng trong 20 phút đầu của bài thi đóng vai tròn rất quan trọng trong việc kiểm tra lại bài và đảm bảo rằng bài viết của bạn không mắc bất kì lỗi sai nào về thì, chính tả, từ vựng hay ngữ pháp.
Cách phân tích các dạng bài
Biểu đồ đường (Line graph)
| The line graphs below show the production and demand for steel in million tonnes and the number of workers employed in the steel industry in the UK in 2010.Summarize the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
|
Line graph là dạng biểu đồ có chứa một hoặc một số đường, thể hiện sự thay đổi của một yếu tố nào đó qua nhiều mốc trong một khoảng thời gian nhất định. Trong số các biểu đồ hay gặp trong IELTS task 1, biểu đồ đường được coi là một trong những biểu đồ dễ miêu tả nhất về xu hướng thay đổi. Trong quá trình viết bài, các bạn chú ý các điểm như:
- Dựa vào trục tung và trục hoành của biểu đồ để nắm được các thông tin cơ bản về đơn vị, thời gian
- Xác định số lượng đường biểu diễn trong biểu đồ
- Chú ý đến điểm khởi đầu, điểm kết thúc, điểm rẽ nhanh của các đường biểu diễn, các đường có độ thay đổi nhiều nhất, ít thay đổi nhất và so sánh nếu có thể
Bạn cùng luyện tập: Cách viết dạng bài Line Graph
Biểu đồ cột (Bar charts)
| The chart below shows the amount of leisure time enjoyed by men and women of different employment status.Write a report for a university lecturer describing the information below.
|
Biểu đồ cột cung cấp lượng thông tin khá lớn, khiến việc phân loại, so sánh giữa các con số khá phức tạp. Bởi vậy, khi gặp dạng đề miêu tả biểu đồ cột, bạn cần chú ý:
- Phân loại và mô tả theo yêu cầu đề bài
- Chỉ ra giá trị lớn nhất/nhỏ nhất và các xu hướng liên quan
- Mô tả và so sánh các kết quả
Cùng xem chi tiết: Cách viết Bar chart
Bảng biểu (Table charts)
| The table below gives information about the underground railway systems in six cities.Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevantCity Date opened Kilometres of route Passengers per year(in millions)
|
Bảng biểu được coi là một trong những dạng bài khó trong IELTS task 1 bởi cung cấp số liệu lớn, được sắp xếp không theo thứ tự và khó có thể miêu tả được hết các dữ liệu. Khi làm dạng bài này, các bạn cần chú ý:
- Phân tích dữ liệu qua các cột và các hàng, so sánh và rút ra kết luận theo cả 2 chiều (chiều ngang và chiều dọc)
- Nêu rõ thông tin liên quan đến giá trị lớn và nhỏ nhất, có thể trình bày khái quát về những số liệu còn lại
Chi tiết về: Cách viết bài Table
Biểu đồ tròn (Pie charts)
The given pie charts compare the expenses in 7 different categories in 1966 and 1996 by American Citizens.Write a report for a university lecturer describing the information below.


Biểu đồ tròn thường được dùng để trình bày thông tin của một chủ thể tại các thời điểm khác nhau, hoặc cũng có thể tại cùng một thời gian.
Biểu đồ tròn có hai dạng:
Biểu đồ 1 hình tròn

Biểu đồ 1 hình tròn là dạng bài cơ bản nhất trong các dạng pie chart vì cung cấp lượng thông tin không nhiều. Khi mô tả dạng biểu đồ này, các bạn cần:
- Miêu tả các phần trong pie chart
- So sánh các phần và đặc biệt chú ý đến các phần chiếm tỉ lệ nhiều nhất, ít hơn, nhiều hơn, ít hơn
Dạng biểu đồ nhiều hình tròn
Biều đồ nhiều hình tròn là dạng bài phổ biến hơn trong IELTS Writing task 1 với 2 loại bài chính:
- Theo thời gian

Các bạn sử dụng cách làm như miêu tả bài line graphs và sử dụng các từ vựng miêu tả xu hướng như rise, fall, increase, decrease...Dạng biểu đồ không theo thời gian:

Đối với dạng biểu đồ này, các bạn không sử dụng các từ vựng miêu tả sự tăng trưởng như đối với biểu đồ 1 hình tròn vì không có sự so sánh giữa các khoảng thời gian. Để miêu tả loại biểu đồ không theo thời gian, các bạn nên:
- Miêu tả thông tin trên từng biểu đồ, sau đó liên hệ các biểu đồ này với nhau
- So sánh về sự giống và khác nhau về các phần trong chart
Chi tiết các bạn xem tại: Cách viết bài Pie Chart
Biểu đồ quy trình (Process)
The diagram below shows the stages and equipment used in the cement-making process, and how cement is used to produce concrete for building purposes.Summarise the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.

Cách viết biểu đồ Process khá đặc biệt bởi lẽ từ vựng cho từng quá trình đều được ghi sẵn trên bản đồ. Tuy nhiên, khi miêu tả, bạn cần xác định rõ dạng biểu đồ Process để chọn được thì phù hợp. Để mô tả diễn biến của các hoạt động xảy ra trong quy trình, bạn có thể sử dụng thì hiện tại đơn. Bên cạnh đó, thì hiện tại hoàn thành cũng được dùng để xác nhận sự hoàn thành của giai đoạn trong quá khứ. Biểu đồ Process có 2 loại, bao gồm:
- Biểu đồ về Natural Events: Khi miêu tả những hiện tượng xảy ra trong thiên nhiên như mưa, sự hình thành của mây hay sự xói mòn của núi, chúng ta thường dùng câu chủ động (Active Form). Trong những trường hợp khác, câu bị động vẫn có thể sử dụng khi muốn nhấn mạnh vào chủ thể của giai đoạn đó
- Biểu đồ về Artificial Events: Khi miêu tả quá trình nhân tạo có sự tham gia, tác động của con người, câu bị động (Passive Form) sẽ thường được sử dụng nhiều hơn
Chi tiết từng bước các bạn xem bài: Cách viết Process
Bản đồ (Map)
The maps below show the village of Stokeford in 1930 and 2010.Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

Trong IELTS task 1, có hai loại miêu tả bản đồ chính, bao gồm:
-Bản đồ đơn: Mô tả một địa điểm nào đó. Bản đồ này khá đơn giản và và ít xuất hiện.
-Bản đồ kép: Mô tả một địa điểm tại hai thời điểm (đôi khi nhiều hơn hai), hoặc một địa điểm với hai dự án khác nhau. Dạng bản đồ này thường hay xuất hiện hơn trong đề bài. Để miêu tả được sự thay đổi trong dạng biểu đồ này, các bạn cần xác định đúng quãng thời gian để có thể sử dụng thì hợp lí.
Ngoài ra, cần khái quát được sự thay đổi nổi bật giữa các bản đồ.
Các bạn xem chi tiết: Cách viết bài Task 1 dạng MapBiểu đồ kết hợp (Mixed graphs)
The chart and graph below give information about sales and share prices for Coca-Cola.Write a report for a university lecturer describing the information shown below.

Biểu đồ kết hợp là dạng bài ghép 2 hay nhiều loại chart với nhau như:
- Table với pie charts/line graphs/bart charts
- Pie chart với line graphs/bar charts
- Line graphs với bar charts
Nhiều bạn sẽ cảm thấy khó khăn khi làm dạng biểu đồ này vì cho rằng dữ liệu của 2 loại biểu đồ là rất nhiều. Tuy nhiên việc phân chia hai biểu đồ thành hai đoạn riêng trong phần Body sẽ giúp các bạn dễ dàng trong việc mô tả và so sánh hơn.
Bên cạnh đó, việc tìm ra điểm tương đồng trong hai biểu đồ được cho và so sánh sẽ giúp bài viết của bạn ăn điểm hơn. Cũng như việc mô tả mọi biểu đồ khác trong IELTS task 1, việc chọn lọc thông tin nổi bật là rất quan trọng, tránh việc thông tin quá tải và ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành bài.
Cách viết Writing Task 1 chi tiết
Introduction (mở bài)
Các bạn nên bắt đầu viết task 1 (viết đoạn mở bài) bằng cách nêu lại những thông tin đã được đưa ra trong phần đề bài. Chỉ cần viết 1-2 câu để chỉ ra biểu đồ này đang trình bày về vấn đề gì và mốc thời gian nào (nếu có) là đủ.
Để làm được điều này (viết đoạn mở bài) thì paraphrase nội dung từ đề bài là cách tốt nhất mà bạn nên áp dụng.
Cùng xem thêm với video nhé:
Ví dụ:
Question:
The graphs below give information about computer ownership as a percentage of the population between 2002 and 2010, and by level of education for the years 2002 and 2010.
Introduction:
The bar charts show data about computer ownership, with a further classification by level of education, from 2002 to 2010.

Một số lưu ý khi paraphrase đề bài:
Đa dạng hóa các cụm từ giới thiệu
- the graph/chart/table/diagram
- gives information about/on
- provides information about/on
- shows
- illustrates
- represents
- depicts
- gives reason why (đưa ra lý do nếu biểu đồ đưa ra lý do cho vấn đề nào đó)
- explains why ( chỉ dùng nêu biểu đồ có đưa ra giải thích)
- compares (chỉ khi có một vài nội dung được so sánh)
Chú ý với từ “compare”, các bạn có thể nói:
- compares smth in terms of smth
the charts compare two cities in terms of the number of employed people.
- compares smth in year1 and year2
the graph compares the population in 2000 and 2013.
Cấu trúc để viết Introduction hay
CHỦ NGỮ + TÊN HÌNH:
The/ the given / the supplied / the presented / the shown / the provided+diagram / table / figure / illustration / graph / chart / flow chart / picture/ presentation/ pie chart / bar graph/ column graph / line graph / table data/ data / information / pictorial/ process diagram/ map/ pie chart and table/ bar graph and pie chart
ĐỘNG TỪ
shows / represents / depicts / enumerates / illustrates / presents/ gives / provides / delineates/ outlines/ describes / delineates/ expresses/ denotes/ compares/ shows contrast / indicates / figures / gives data on / gives information on/ presents information about/ shows data about/ demonstrates/ sketch out/ summarises...
MÔ TẢ (WHAT-WHERE-WHEN)
| Cụm từ | Nghĩa | Ví dụ |
| the comparison of… | sự so sánh giữa … | The comparison of male and female students in 2025 shows a clear gender gap. |
| the differences… | những sự khác biệt (giữa …) | The differences between urban and rural areas are significant. |
| the changes... | những sự thay đổi (về…) | The changes in population over 10 years are dramatic. |
| the number of… | số lượng … | The number of international students increased steadily. |
| information on… | thông tin về … | The chart provides information on electricity consumption. |
| data on… | dữ liệu về … | The table shows data on unemployment rates in 2024. |
| the proportion of… | tỷ lệ của … | The proportion of women in the workforce has increased. |
| the amount of… | lượng (dùng cho danh từ không đếm được) | The amount of water used per household is decreasing. |
| data about... | dữ liệu về … | There is little data about climate change in this region. |
| comparative data... | dữ liệu so sánh | The report contains comparative data for 2010 and 2020. |
| the trend of... | xu hướng của … | The trend of online shopping is rising rapidly. |
| the percentages of... | tỷ lệ phần trăm của … | The percentages of graduates finding jobs within six months are high. |
| the ratio of... | tỷ lệ (giữa hai đối tượng) | The ratio of teachers to students is 1 to 20. |
| how the... | cách mà … (mô tả quá trình, sự thay đổi, số liệu) | The graph shows how the population of Hanoi has changed over time. |
Overview (mô tả chung)
Bạn sẽ không cần viết kết bài đối với Writing Task 1, thay vào đó, bạn phải viết “overview”. Nhưng tại sao chúng ta lại không phải viết kết bài? Sự khác nhau giữa kết bài “conclusion” và mô tả chung “overview” là gì?
Đầu tiên, kết bài được hiểu là nhận xét cuối cùng, mang tính ý kiến quyết định. Kết bài là phần không thể thiếu với Task 2, tuy nhiên đối với Task 1, chúng ta phải viết bài mô tả, vậy nên ý kiến phân tích của cá nhân là không cần thiết. Thay vì viết kết bài, bạn cần phải viết “overview”, mô tả lại các ý chính một cách tóm tắt. Overview khi đó được hiểu là sự tóm tắt ngắn gọn thông số/ thông tin trong bảng và biểu đồ.
Thứ hai, kết bài luôn đứng ở cuối bài viết, trong khi đó overview có thể đứng ở đầu hoặc cuối bài. Lời khuyên đó là overview nên được viết ngay sau câu mở đầu, sẽ giúp cho bài mô tả logic hơn. Giám khảo gọi phần này là ‘general overview’ hoặc ‘overall trend’. Đoạn văn tóm tắt phải viết ngay sau mở bài, tuy nhiên viết ở cuôi bài cũng vẫn được chấp nhận. Một cách để tóm tắt bảng biểu đó là quan sát thay đổi 1 cách bao quát.
Lưu ý: Khi có quá nhiều thông tin (như biểu đồ bên dưới), rất khó để tìm ra được ý chính cho biểu đồ. Hãy quan sát kỹ, bạn cần phải tìm sự thay đổi từ đầu đến cuối giai đoạn. Tuy nhiên, ví dụ dưới đây biểu đồ này không có xu hướng chính bởi số liệu dao động. Vớ những dạni biểu đồ như thế này, bạn nên nói về con số cao nhất và thấp nhất.
The table below shows the figures for imprisonment in thousands in five countries between 1930 and 1980
Câu mô tả chung: While the figures for imprisonment fluctuated over the period shown, it is clear that the United States had the highest number of prisoners overall. Great Britain, on the other hand, had the lowest number of prisoners for the majority of the period.
Một số từ vựng để viết W1, đoạn nhận xét chung.
| Từ/cụm từ | Nghĩa | Ví dụ |
| In general, ... | Nói chung, tổng thể mà nói | In general, the number of tourists increased over the period shown. |
| In common, ... Không dùng "In common," để mở đầu tổng quan cho biểu đồ. | In common = điểm chung (not for overview). | These countries have many things in common. |
| Generally speaking, ... | Nói một cách tổng quát | Generally speaking, female students performed better than males. |
| Overall, ... | Nhìn chung, tổng thể | Overall, sales figures showed a significant upward trend. |
| It is obvious, ... | Rõ ràng là | It is obvious that the consumption of rice declined sharply. |
| As it is observed, ... | Như có thể quan sát thấy | As it is observed, the population of the city doubled within 20 years. |
| As a general trend, ... | Theo xu hướng chung | As a general trend, older people spend less on technology. |
| As can be seen, ... | Như có thể thấy | As can be seen, the highest percentage was recorded in 2020. |
| As an overall trend/ As overall trend, ... | Theo xu hướng tổng thể | As an overall trend, internet usage is rising worldwide. |
| As it is presented, ... | Như được trình bày | As it is presented in the chart, energy consumption fluctuated. |
| It can be clearly seen that, ... | Có thể thấy rõ rằng | It can be clearly seen that car ownership increased rapidly. |
| At the first glance, ... | Nhìn qua ban đầu | At the first glance, the number of male and female students seems equal. |
| It is clear, ... | Rõ ràng là | It is clear that the gap widened in the following years. |
| At the onset, ... | Ngay từ đầu, ở giai đoạn đầu | At the onset, the population was relatively low. |
| It is clear that, ... | Rõ ràng rằng | It is clear that sales declined after 2018. |
| A glance at the graph(s) reveals that, ... | Nhìn thoáng qua biểu đồ thấy rằng | A glance at the graphs reveals that exports rose sharply. |
Nên viết Overview trước hay sau?
Overview - Đánh giá tổng quan là một phần cực kỳ quan trọng trong Writing Task 1. Ở band điểm từ 6 đến 7, phần này trong bài viết được ghi rõ trong Band Descriptors - tiêu chí Task Achievement.
Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều học sinh vẫn thường thắc mắc là nên viết Overview ở đầu hay cuối bài viết?
Về bản chất, Band Descriptors chỉ yêu cầu bắt buộc phải có Overview nhưng không nói rõ là trình bày như thế nào, do vậy, về logic, có 2 vị trí phù hợp cho phần Overview. Tuy nhiên, cách viết nào cũng có ưu và nhược điểm riêng.
Cách 1: Overview ở đầu bài viết, ngay sau câu Introduction, nên xuống dòng, bỏ cách một dòng để tách riêng phần Overview ra khỏi Introduction.
- Ưu điểm: tạo thành kết cấu bài viết Diễn dịch. Tất cả các thông tin cơ bản nhất xuất hiện ở phần Overview ngay từ đầu, các chi tiết phía sau đóng vai trò chứng minh cho phần nhận xét khái quát này.
- Nhược điểm: nhận xét Overview ngay từ phần đầu bài là việc không dễ, nhiều thí sinh chưa đủ khả năng để đưa ra một câu nhận xét đủ khái quát và hợp lý, từ đó các câu Overview thường chỉ được viết khá sơ sài.
Cách 2: Overview ở cuối bài viết, sau khi viết xong phần thân bài, cần xuống dòng tách riêng đoạn Overview ra khỏi phần Body
- Ưu điểm: tạo thành kết cấu bài viết Tổng phân hợp, Introduction, Body, và Overview ngang bằng với đoạn kết bài. Tất cả các thông tin chi tiết đã được trình bày trong Body, phần Overview có vai trò tổng hợp và kết luận lại bài viết. Sau khi thí sinh đã trình bày rõ các thông tin chi tiết trong phần Body, phần Overview viết sau thường sẽ có đủ tính khái quát và và sâu sắc hơn.
- Nhược điểm: Đây là cách viết khá “mạo hiểm”. Trên thực tế, rất nhiều thí sinh sẽ viết Task 2 trước Task 1. Nhiều trường hợp đã xảy ra trong phòng thi như sau: Thí sinh viết Task 2 trước nhưng quá thời gian lên 45 phút. Phần Task 1 chỉ được viết trong 15 phút cuối. Khi đó, có thể xảy ra tình huống hết thời gian viết bài mà thí sinh chưa kịp viết xong phần Overview cuối cùng.
Hiện tại, các bài viết điểm cao do giám khảo đã chấm với các Band điểm từ 7 trở lên đều có cả 2 cách viết Overview ở đầu và cuối bài viết. Những ưu và nhược điểm của cả 2 cách viết trên đều đã được trình bày rõ ràng. Chúc các bạn sẽ chọn được cách viết phù hợp với phong cách suy nghĩ của mình và rèn luyện thật nhuần nhuyễn.
Thân bài (Detail 1 và Detail 2)
Với thời lượng 20 phút, bạn nên viết 2 đoạn cho phần thân bài. Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp nhóm thông tin có nghĩa là tìm ra điểm tương đồng và khác biệt của các số liệu trong bảng biểu và nhóm chúng vào với nhau.
Thông thường các bảng biểu sẽ cho chúng ta 2 nhóm tương đồng, việc của chúng ta là tìm ra sự khác biệt và điểm tương đồng của các số liệu rồi nhóm chúng làm 2 nhóm và viết cho mỗi một nhóm một đoạn Detail paragraph, mỗi nhóm khoảng 3 - câu nhé!
Các từ vựng để mở đầu đoạn thân bàiVOCABULARY TO START THE REPORT BODY:
| Từ/Cụm từ | Nghĩa | Ví dụ |
| As it is presented in the diagram(s)/ graph(s)/ pie chart(s)/ table... | Như được trình bày trong sơ đồ/biểu đồ/tròn/bảng... | As it is presented in the diagram, the majority of people prefer online shopping. |
| As (it is) shown in the illustration... | Như được minh họa trong hình... | As shown in the illustration, car sales peaked in 2018. |
| As can be seen in the... | Như có thể thấy trong... | As can be seen in the chart, energy use declined. |
| As the diagrams suggest... | Như các sơ đồ gợi ý... | As the diagrams suggest, there was a major change after 2000. |
| According to the... | Theo như... | According to the table, unemployment rates are falling. |
| Categorically speaking... | Nói một cách phân loại rõ ràng... | Categorically speaking, younger people use social media more. |
| Getting back to the details... | Quay lại với các chi tiết... | Getting back to the details, the second quarter showed rapid growth. |
| Now, turning to the details... | Bây giờ, chuyển sang các chi tiết... | Now, turning to the details, France had the highest exports. |
| The table data clearly shows that... | Dữ liệu trong bảng cho thấy rõ rằng... | The table data clearly shows that the rate doubled in a decade. |
| The diagram reveals that... | Sơ đồ cho thấy rằng... | The diagram reveals that more people travel by train than by bus. |
| The data suggest that... | Dữ liệu cho thấy rằng... | The data suggest that living costs are rising. |
| The graph gives the figure... | Biểu đồ đưa ra con số... | The graph gives the figure for annual rainfall. |
| It is interesting to note that... | Thật thú vị khi lưu ý rằng... | It is interesting to note that sales increased despite the crisis. |
| It is apparently seen that... | Rõ ràng thấy rằng... | It is apparently seen that urbanization is accelerating. |
| It is conspicuous that... | Rõ ràng là..., dễ nhận thấy là... | It is conspicuous that the gap is narrowing. |
| It is explicitly observed that... | Có thể quan sát rõ ràng rằng... | It is explicitly observed that temperatures have risen. |
| It is obvious... | Rõ ràng là... | It is obvious that more people prefer coffee. |
| It is clear from the data... | Rõ ràng từ dữ liệu... | It is clear from the data that the economy grew fastest in 2022. |
| It is worth noticing that... | Đáng chú ý là... | It is worth noticing that youth unemployment is falling. |
| It is crystal clear/ lucid that... | Hoàn toàn rõ ràng là... | It is crystal clear that demand exceeds supply. |
| It can be clearly observed that... | Có thể quan sát rõ ràng rằng... | It can be clearly observed that prices fluctuate each month. |
| It could be plainly viewed that... | Có thể dễ dàng thấy rằng... | It could be plainly viewed that exports peaked in June. |
| It could be noticed that... | Có thể nhận thấy rằng... | It could be noticed that student numbers have dropped. |
| We can see that.. | Chúng ta có thể thấy rằng... | We can see that the majority chose option B. |
Các từ vựng và ví dụ để tả về trend - xu hướng
| Xu hướng (Trend) | Động từ (Verb) | Danh từ (Noun) | Nghĩa | Note |
| Xu hướng tăng | increase | increase | tăng, gia tăng | động từ hoặc danh từ (an increase = sự tăng) |
| rise | rise | tăng, sự tăng | cũng dùng được như danh từ (a rise = sự tăng) | |
| grow | growth | phát triển, tăng trưởng | thường dùng cho quá trình lớn dần, phát triển | |
| go up | upward trend | đi lên, tăng lên | cách nói thường ngày, không trang trọng bằng “increase” | |
| climb | climb | leo lên, tăng dần | nhấn mạnh sự đi lên theo kiểu “leo dốc”, dùng miêu tả tăng từ từ hoặc liên tục | |
| Xu hướng tăng mạnh | rocket | rocket | tăng mạnh, vọt lên nhanh chóng | Chỉ sự tăng trưởng rất nhanh |
| soar | soar | vươn lên, tăng mạnh. | Thể hiện việc tăng trưởng mạnh mẽ | |
| leap | leap | nhảy, vượt qua, sự nhảy vọt. | Tăng trưởng vượt bậc, nhảy chỉ số mạnh | |
| jump | jump | nhảy, bật lên. | Tăng trưởng vượt bậc, nhảy chỉ số mạnh | |
| Xu hướng giảm | decrease | decrease | giảm, giảm bớt | sự giảm dần hoặc giảm xuống theo thời gian |
| fall/fall down | fall | rơi, giảm | sự giảm xuống đột ngột hoặc thay đổi mạnh | |
| go down | downward trend | đi xuống, giảm xuống | giảm theo mức độ hoặc sự thay đổi dần dần | |
| reduce | reduction | giảm bớt, làm giảm | giảm xuống một mức nào đó (có thể có chủ đích) | |
| decline | decline | suy giảm | suy giảm dần dần hoặc mất đi | |
| drop | drop | rơi, giảm xuống | thường là giảm mạnh hoặc đột ngột | |
| Xu hướng giảm mạnh | plunge | plunge | lao xuống, giảm mạnh, rơi nhanh | sự giảm đột ngột, mạnh mẽ hoặc sự di chuyển xuống nhanh chóng |
| slump | slump | suy giảm, giảm mạnh | sự suy thoái, giảm dần hoặc hạ thấp về mặt giá trị, năng suất. | |
| dive | dive | giảm mạnh, lao xuống | chỉ sự giảm nhanh, đột ngột trong giá trị hoặc tình huống | |
| plummet | plummet | rơi thẳng xuống, giảm nhanh. | miêu tả sự giảm đột ngột hoặc rơi nhanh và mạnh | |
| dip | dip | chìm xuống, giảm nhẹ | miêu tả sự giảm nhẹ, tạm thời, không quá đột ngột như các từ trên | |
| Xu hướng tăng giảm bất thường | fluctuate | fluctuation | dao động, biến động | đặc biệt là thay đổi liên tục và không ổn định giữa các mức độ cao và thấp |
| oscillate | oscillation | dao động qua lại | đặc biệt là di chuyển qua lại hoặc thay đổi giữa hai cực (thường theo chu kỳ hoặc đều đặn) | |
| wave | dao động | thường dùng trong bối cảnh sóng hoặc chuyển động không đều | ||
| vary | variation | thay đổi, khác nhau | chỉ sự khác biệt hoặc sự biến đổi từ một mức độ, trạng thái, hoặc dạng này sang một dạng khác | |
| Xu hướng ổn định | remain/stay stable | stability | vẫn ổn định, không thay đổi | đặc biệt là trong tình huống hoặc điều kiện nào đó |
| remain/stay unchanged | unchangeability | vẫn không thay đổi, không có sự thay đổi về bất kỳ khía cạnh nào | ||
| stabilize | stabilization | làm ổn định, duy trì sự ổn định sau khi đã có sự thay đổi hoặc dao động. | ||
| to be unchanged | vẫn không thay đổi, không có sự biến động hay thay đổi | |||
| Đạt mức cao nhất | reach a peak | đạt đỉnh điểm, lên tới đỉnh cao | ||
| reach/hit the highest point | đạt điểm cao nhất, lên tới mức cao nhất | |||
| Đạt mức thấp nhất | reach/hit the lowest point | đạt điểm thấp nhất, xuống mức thấp nhất | ||
| fall to a low | giảm xuống mức thấp hơn | |||
| each a bottom | đạt đáy, xuống tới mức thấp nhất | |||
Các từ vựng tả mức độ thay đổi
Thay đổi rất lớn - Great change / Huge difference:
| Adjectives | Adverbs | Nghĩa |
| Overwhelming | Overwhelmingly | mạnh mẽ/ một cách mạnh mẽ |
| Substantial | Substantially | đáng kể /một cách đáng kể, lớn lao |
| Enormous | Enormously | siêu lớn khổng lồ/ một cách khổng lồ |
Thay đổi lớn - Big change / Big difference:
| Adjectives | Adverbs | Nghĩa |
| Significant | Significantly | quan trọng, đáng kể, có ý nghĩa lớn |
| Considerable | Considerably | đáng kể, lớn lao, chỉ mức độ lớn |
Thay đổi trung bình - Medium change / Moderate difference:
| Adjectives | Adverbs | Nghĩa |
| Somewhat | Somewhat | một chút, hơi, dùng để chỉ mức độ nhẹ, không quá nhiều. |
| Moderate | Moderately | vừa phải, trung bình. |
Thay đổi nhỏ - Minor change / Small difference:
| Adjectives | Adverbs | Nghĩa |
| Fractional | Fractionally | một phần nhỏ, không đáng kể, chỉ sự thay đổi nhỏ, ít ỏi. |
| Marginal | Marginally | nhỏ, không đáng kể, tương đối ít so với tổng thể. Thường dùng khi chỉ có sự thay đổi nhẹ. |
| Slight | Slightly | nhẹ, nhỏ, không đáng kể, dùng để chỉ sự thay đổi rất nhỏ, không quan trọng. |
Từ vựng miêu tả tốc độ thay đổi
| Xu hướng | Tính từ | Trạng từ | Nghĩa cụ thể |
| Thay đổi nhiều, đáng kể, nhanh và rõ ràng | dramatic | dramatically | mạnh mẽ, ấn tượng |
| sharp | sharply | mạnh, đột ngột | |
| enormous | enormously | khổng lồ, to lớn | |
| substantial | substantially | đáng kể, lớn | |
| considerable | considerably | đáng kể, lớn | |
| significant | significantly | quan trọng, đáng kể | |
| rapid | rapidly | nhanh chóng, nhanh | |
| tremendous | tremendously | to lớn, khổng lồ | |
| remarkable | remarkably | đáng chú ý, nổi bật | |
| noticeable | noticeably | dễ nhận thấy, rõ ràng | |
| Thay đổi bình thường, ổn định | moderate | moderately | vừa phải, trung bình |
| constant | constantly | không thay đổi | |
| progressive | progressively | phát triển ổn định, tiến bộ | |
| Thay đổi ít, không đáng kể | slight | slightly | nhẹ, nhỏ, không đáng kể |
| marginal | marginally | nhẹ, nhỏ, không đáng kể | |
| minimal | minimally | tối thiểu, rất nhỏ, không đáng kể | |
| steady | steadily | ổn định, không thay đổi | |
| slow | slowly | chậm, không nhanh | |
| gradual | gradually | dần dần, từ từ, thay đổi chậm và liên tục theo thời gian |
Ví dụ:
- The price of oil increased rapidly during the period
- The sale witnessed a remarkable turnaround
- There was a tremendous decline in the price, followed by a sudden plunge
Các từ vựng và ví dụ để tả sự tăng giảm, biến động
Biến động mạnh - Fluctuation:
| verb | noun | nghĩa |
| wave | waves | dao động, thường liên quan tăng trưởng không đều |
| fluctuate | fluctuations | dao động, biến động, đặc biệt là thay đổi liên tục và không ổn định giữa các mức độ cao và thấp |
| oscillate | oscillations | dao động qua lại, đặc biệt là di chuyển qua lại theo chu kỳ đều đặn hoặc thay đổi giữa hai cực |
| vacillate | vacillations | dao động , thay đổi liên tục |
| palpitate | palpitations | dao động mạnh |
Bài mẫu phân tích
The table below gives information on consumer spending on different items in five different countries in 2002. Write a report for a university lecturer describing the information shown below. Make comparisons where relevant.
Percentage of national consumer expenditure by category – 2002

Introduction: The table shows percentages of consumer expenditure for three categories of products and services in five countries in 2002.
Overview: It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks and tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the table.
Detail 1: Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was noticeably higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The proportion of spending on leisure and education was also highest in Turkey, at 4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in Italy, at 9%, than in any of the other countries.
Detail 2: It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer expenditure for food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and just over 5% respectively. Spain had slightly higher figures for these categories, but the lowest figure for leisure/education, at almost 2%. (155 Words)
Nhận xét:
Sau khi viết Mở bài (introduction) và mô tả chung (overview/summary), chúng ta sẽ đi tới đoạn mô tả chi tiết các con số trong bảng biểu.
Từ vựng mô tả xu hướng, sự thay đổi

Các câu mô tả cho Figure 1:
➤ GM car sales increased significantly from $5,000 to $105,000 between 1960 and
➤ There was a significant increase of $100,000 in GM car sales, from $5,000 to $105,000, between 1960 and
➤ GM car sales saw a significant growth in GM car sales, from $5,000 to $105,000, between 1960 and 2010.
➤ GM car sales registered a significant rise between 1960 and
➤ GM car sales reached a peak at $105,000 in
➤ GM car sales had an enormous climb of $100,000 between 1960 and...
Dùng giới từ chính xác
Khi mô tả số liệu và các đặc điểm, các giới từ như “to, by, with và at” có vai trò rất quan trọng trong câu. Dưới đây là một vài ví dụ bạn có thể tham khảo nhé:
- Dùng giới từ “to” khi mô tả sự thay đổi đến mức nào đó
In 2008, the rate of unemployment rose to 10%.
- Dùng giới từ “by” khi mô tả sự thay đổi một khoảng nào đó
In 2009, the rate of unemployment fell by 2% (from 10% to 8%).
- Dùng giời từ “with” để nói về phần trăm, số lượng chiếm được
He won the election with 52% of the vote.
- Dùng giới từ “at” để thêm con số vào cuối câu
Unemployment reached its highest level in 2008, at 10%.
Cách mô tả số liệu, phần trăm và phân số
Trong một vài bảng biểu, đặc biệt là bảng (table), có những con số đặc biệt dướ dạng phân số như 1/3 hoặc 50%. Quan sát bảng dưới đây miêu tả số liệu trong năm 1990-1995:
Bạn có thể mô tả bảng sau bằng con số, phân số hoặc phần trăm:
| 1990 | 1995 |
| 1,200 | 1,800 |
- The number went up by 600 from 1,200 to 1,800. (con số)
- The number went up by one third from 1,200 to 1,800. (phân số)
- The number went up by 50% from 1,200 to 1,800. (phần trăm)
Lưu ý:
- Cách chúng ta mô tả số liệu
- ½ = a half (một nửa)
- ¼ = a quarter (một phần tư)
NHƯNG:
- 1/3 = one third
- 2/5 = two fifth
Cách mô tả số lượng
Cùng xem các ví dụ dưới đây và các công thức mẫu một cách kĩ càng. Đây là những mẫu bạn có thể áp dụng khi mô tả các con số khác nha trong bài task 1.
The number of + Plural Countable Noun + Singular Verb Form
- The number of people out of work fell by 99,000 to 2.39 million in the three months to October.
The amount of + Singular Uncountable Noun + Singular Verb Form
- The amount of rainfall doubles between May and June.
The proportion of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form
- The proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at 23%.
The percentage of + Countable or Uncountable Nouns + Singular Verb Form
- The percentage of people using their phones to access the Internet jumped to 41% in
The figures for Countable or Uncountable Nouns + Plural Verb Form
- The figures for imprisonment fluctuated sharply over the period shown.
Cách so sánh đơn giản
Bạn có thể dùng "compared to", "compared with", "in comparison to" và "in comparison with" như nhau. Ví dụ:
- Prices in the UK are high compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and
- Compared to / with / in comparison with (prices in) Canada and Australia, prices in the UK are
Khi viết về con số hoặc sự thay đổi, các từ “while” hoặc “whereas” có thể dùng được trong rất nhiều hoàn cảnh:
- There are 5 million smokers in the UK, while / whereas only 2 million Canadians and 1 million Australians
- Between 1990 and 2000, the number of smokers in the UK decreased dramatically, while / whereas the figures for Canada and Australia remained the
Cách đưa ra giải thích
Khi đưa thêm thông tin giải thích, bạn cần giới hạn số lượng từ để đảm bảo rằng bài viết có thông tin chất lượng nhưng không vượt quá giới hạn từ. Cùng xem xét ví dụ sau đây nhé:
- Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their airports, which reached a common level of 255,000 in
Rút gọn: Both cities experienced a rise in the number of tourists coming in through their airports, reaching a common level of 255,000 in July.
- Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, which climbed to a new peak of $625.
Rút gọn: Gold bar prices experienced a spectacular rise in November, climbing to a new peak of $625.
- In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, which nose-dived to approximately 300,000
Rút gọn: In the first half of 2009, the attendance at the museum went into free fall, nose-diving to approximately 300,000 visitors.
- Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, which allows them more time for
Rút gọn: Females also spend less time socializing and much less time than men on sport, allowing them more time for studying.
Các bạn cùng tham khảo thêm về từ vựng và ngữ pháp Task 1 để áp dụng cho bài viết đây nhé: Tất cả về từ vựng và cấu trúc ngữ pháp cho Writing Task 1
Các tài liệu Writing nên học
Để cải thiện kỹ năng wrting task 1 một cách hiệu quả nhất các bạn cũng cần thêm một số tài liệu hữu ích như sau:
Đầu tiên các bạn hãy tham khảo: Hướng dẫn học IELTS Writing toàn diện
Ngoài ra, IELTS Fighter có hướng dẫn cách tự học Writing cùng Reading để nâng cao vốn từ cho nhau ở video này, bạn xem thêm nhé:
Bạn tìm hiểu về sách Writing task 1 (new oriental): Sách gồm các bài mẫu Writing task 1 của Mat Clark, thích hợp cho các bạn muốn học viết theo phong cách Mat Clark. Cùng với những mẹo hay cho bạn vận dụng vào luyện viết hiệu quả. Link tải: Writing task 1 new oriental
Improve your IELTS Writing Skills:
Cuốn sách gồm 10 bài học dựa theo 10 chủ đề, bao gồm các hướng dẫn cơ bản nhất để bạn có thể viết được một bài IELTS hoàn chỉnh. Điểm nổi bật là mỗi bài học có những "key points" chỉ cho chúng mình cách tiếp cận từng writing task đó! Sách dành cho các bạn target mục tiêu Band: 5.0 - 6.0 IELTS Link tải: Improve your ielts writing
Lỗi thường gặp trong Task 1
Dưới đây là các lời khuyên cho bạn, giúp bạn có thể tránh được các lỗi có thể mắc phải khi làm Task 1:
1. Không chép toàn bộ đề bài vào bài làm. Hãy paraphrase đề bài bằng ngôn ngữ và từ vựng của bạn.
2. Đừng quên xuống dòng với mỗi đoạn văn khác nhau.
3. Đừng quên viết overview / summary cho các thông tin trong bảng biểu. Overview / summary phải được viết ngay sau câu mở đầu, và chỉ tóm tắt trong 2 câu. Bạn sẽ không được điểm cao trong Task 1 nếu bạn không có overview / summary trong bài.
4. Không mô tả các đối tượng tách biệt nhau. Luôn nhớ phải so sánh chúng với nhau nếu như số liệu có sự liên quan để so sánh.
5. Không mô tả mọi con số trong bảng biểu (trừ khi bảng biểu chỉ có 1 vài con số đó). Kĩ năng quan trọng trong Task 1 đó là việc thí sinh biết cách lựa chọn thông tin chính và mô tả, so sánh nó 1 cách chính xác. Cố gắng đảm bảo đề cập đến 5-7 con số trong 1 đoạn văn.
6. Không viết Task 1 quá 20 phút. Hãy luyện viết ở nhà và giới hạn 5 phút cho mỗi đoạn. Dừng bút khi 20 phút trôi qua, đơn giản là Task 2 quan trọng và chiếm nhiều điểm hơn trong bài thi nên dành thời gian cho nó.
Kinh nghiệm viết Task 1 tốt hơn
Sau đây là các phương pháp hiệu quả để chuẩn bị cho Task 1, thay vì luyện viết các đoạn văn 1 cách thụ động. Hãy áp dụng các mẹo luyện tập sau:
1. In tổng hợp các loại câu hỏi
Trước khi bạn viết Task 1, điều quan trọng đó là phải nắm được tất cả các dạng bài có thể xuất hiện. Hãy tổng hơp các dạng bài (khoảng 10 bài) và in ra giấy để có thể nhìn được các sự khác nhau và yêu cầu cho từng dạng.
Các dạng bài của bao gồm: line graph, bar chart, pie chart, table, dạng bài 2 charts, hoặc 3 charts, process diagram, comparison diagram, life cycle và a map.
2. Luyện viết từng phần
Thay vì viết cả bài, hãy luyện viết 10 cách mở bài khác nhau cho các loại câu hỏi khác nhau trong các dạng bài mà bạn đã tổng hợp ở trên (mục 1). Tương tự như vậy cho các phần khác của bài viết. Khi xem lại, bạn sẽ nhận thấy sự khác nhau về cách viết mở bài và overview, cũng như cách mô tả số liệu trong thân bài của từng loại.
3. Tận dụng các câu mẫu
Hãy tham khảo các ví dụ hay ở mức điểm 7.0 trở lên. Bạn có thể tìm thấy các dạng bài ở phổ điểm đó trong các sách Cambridge IELTS books hoặc trên mạng. Hãy đọc 1 bài mẫu vài lần, mỗi lần đọc hãy chú ý vào các tiêu chí khác nhau. Lần 1 bạn chú ý về từ vựng, lần 2 về ngữ pháp và các cấu trúc, lần 3 cho cấu trúc của toàn bài. Gạch chân các câu mẫu dùng để mô tả số liệu, bạn sẽ học được rất nhiều mẫu câu mà có thể áp dụng hiệu quả cho bài thi của bản thân.
4. Cách sử dụng 20 phút hiệu quả
Bạn có 20 phút để hoàn thành Task 1, có nghĩa là bạn chỉ nên dành 5 phút cho mỗi đoạn viết. Hãy lưu ý điều này và áp dụng để giới hạn thời gian viết hiệu quả hơn.
- 5 phút đầu tiên
Đọc kĩ câu hỏi, đọc kĩ bảng biểu để chắc chắn rằng bạn hiểu đúng dạng biểu đồ. Sau đó, tiến hành viết đoạn mở đâu bằng cách viết lại ( paraphrase ) đề bài.
- 5 phút tiếp theo
Lúc này, bạn nên nhìn kĩ vào biểu đồ để tìm ra 2 ý bao quát ( general points). Các bạn nhớ nhé, không nên tập trung vào các chi tiết cụ thể, mà hãy nhìn toàn cảnh. Sau đó, bạn viết 2 câu mang tính chất tóm tắt 2 ý chung bao quát mà bạn vừa tìm ra đó.
- 10 phút cuối cùng
Đi sâu vào các chi tiết cụ thể. Cố gắng chia phần mô tả cụ thể này thành 2 đoạn văn, điều này giúp cho cấu trúc của bài hợp lý hơn rất nhiều đó. Khi đấy, bạn lại dành ra 5 phút để viết mỗi đoạn
- Thế nào là một bài Task 1 tốt?
Khi chấm bài Writing Task 1, giám khảo sẽ mong chờ người viết tổ chức bài viết theo dàn bài như sau:
- Mở bài (introduction) – gồm 1-2 câu.
- Mô tả chung (overall view) – gồm ít nhất 2 ý mô tả chung được viết năm trong 2-3 câu.
- Thân bài (body) – gồm các chi tiết và con số được đề cập cũng như các so sánh cần thiết, viết trong 6-7 câu (detail 1 và detail 2)
Bài mẫu tham khảo:
Bài mẫu 1
The charts show the proportion of different modes of transportation used by city residents in 2010 and 2020.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
1. Outline (English)
Introduction:The two pie charts compare the percentage of city residents using five different modes of transportation in 2010 and 2020.
Overview:Cars remained the most popular mode of transport in both years, though their proportion decreased.Meanwhile, public transport and bicycles saw an increase, while walking became less common.
Body Paragraph 1:Discuss the decline in car usage and walking.
Body Paragraph 2:Explain the increase in public transport and bicycle usage, while the percentage of people using other modes remained unchanged.
2. Dàn ý (Tiếng Việt)
Mở bài:Hai biểu đồ tròn so sánh tỷ lệ cư dân thành phố sử dụng năm phương tiện di chuyển khác nhau vào năm 2010 và 2020.
Tổng quan:Ô tô vẫn là phương tiện phổ biến nhất trong cả hai năm, nhưng tỷ lệ sử dụng đã giảm.Trong khi đó, phương tiện công cộng và xe đạp tăng lên, còn đi bộ lại ít phổ biến hơn.
Thân bài 1:Thảo luận về sự suy giảm của việc sử dụng ô tô và đi bộ.
Thân bài 2:Giải thích sự gia tăng của phương tiện công cộng và xe đạp, trong khi tỷ lệ sử dụng các phương tiện khác không thay đổi.
3. Sample Essay
The two pie charts illustrate the proportion of city residents using five different types of transportation in 2010 and 2020.
Overall, cars remained the dominant mode of transport, but their proportion declined. Meanwhile, the percentage of people using public transport and bicycles increased, while walking became a less common means of travel.
In 2010, cars accounted for 50% of all transportation usage, but this figure dropped to 40% in 2020. Similarly, the proportion of people walking decreased from 15% to 10%. Meanwhile, the percentage of residents using other modes of transport remained unchanged at 5% in both years.
On the other hand, public transport and bicycles gained popularity over the decade. The proportion of city residents relying on public transport increased from 20% in 2010 to 30% in 2020, while bicycle usage grew from 10% to 15%. These trends indicate a shift towards more environmentally friendly modes of transportation.
Bài mẫu (Tiếng Việt)
Hai biểu đồ tròn minh họa tỷ lệ cư dân thành phố sử dụng năm loại phương tiện giao thông khác nhau vào năm 2010 và 2020.
Nhìn chung, ô tô vẫn là phương tiện di chuyển chủ yếu, nhưng tỷ lệ sử dụng đã giảm. Đồng thời, số người sử dụng phương tiện công cộng và xe đạp tăng lên, trong khi đi bộ trở nên ít phổ biến hơn.
Vào năm 2010, ô tô chiếm 50% tổng số phương tiện được sử dụng, nhưng con số này giảm xuống còn 40% vào năm 2020. Tương tự, tỷ lệ người đi bộ cũng giảm từ 15% xuống còn 10%. Trong khi đó, tỷ lệ cư dân sử dụng các phương tiện khác vẫn giữ nguyên ở mức 5% trong cả hai năm.
Mặt khác, phương tiện công cộng và xe đạp trở nên phổ biến hơn theo thời gian. Tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện công cộng tăng từ 20% vào năm 2010 lên 30% vào năm 2020, trong khi tỷ lệ sử dụng xe đạp tăng từ 10% lên 15%. Những xu hướng này cho thấy sự dịch chuyển sang các phương tiện thân thiện với môi trường hơn.
Uncommon Words and Collocations
- Mode of transport(/məʊd əv ˈtrænspɔːt/, noun): Phương tiện di chuyển
- Dominant(/ˈdɒmɪnənt/, adjective): Chiếm ưu thế
- Environmentally friendly(/ɪnˌvaɪrənˈmɛntəli ˈfrɛndli/, adjective): Thân thiện với môi trường
- Proportion(/prəˈpɔːʃən/, noun): Tỷ lệ
- Shift towards(/ʃɪft təˈwɔːdz/, verb phrase): Xu hướng chuyển sang
Bài mẫu 2
The line graph shows the number of international tourists visiting three different countries from 2000 to 2020.

Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
1. Outline (English)
Introduction:The line graph illustrates the number of international tourists (in millions) visiting three different countries from 2000 to 2020.
Overview:Tourist numbers in all three countries increased over the period.Country A had the highest number of visitors throughout, while Country C had the lowest but experienced steady growth.
Body Paragraph 1:Describe the trends in Country A, which had the highest figures, and Country B, which showed a consistent increase.
Body Paragraph 2:Explain the trends in Country C, which had the lowest number of tourists but saw continuous growth.
2. Dàn ý (Tiếng Việt)
Mở bài:Biểu đồ đường minh họa số lượng khách du lịch quốc tế (tính bằng triệu người) đến ba quốc gia khác nhau từ năm 2000 đến 2020.
Tổng quan:Số lượng khách du lịch đến cả ba quốc gia đều tăng trong suốt giai đoạn này.Quốc gia A có số du khách cao nhất, trong khi Quốc gia C có lượng khách thấp nhất nhưng tăng trưởng ổn định.
Thân bài 1:Mô tả xu hướng của Quốc gia A, nơi có số lượng khách du lịch cao nhất, và Quốc gia B, nơi có mức tăng trưởng ổn định.
Thân bài 2:Giải thích xu hướng của Quốc gia C, nơi có số lượng khách du lịch thấp nhất nhưng vẫn duy trì sự tăng trưởng liên tục.
3. Sample Essay
The line graph illustrates the number of international tourists visiting three different countries between 2000 and 2020.
Overall, the number of visitors to all three countries increased significantly over the period. Country A consistently attracted the highest number of tourists, while Country C had the lowest but showed steady growth.
In 2000, around 20 million tourists visited Country A, and this figure gradually rose to 72 million by 2020. Country B had 15 million visitors at the beginning of the period, and the number increased steadily to reach 60 million by the end. The growth rate of Country B was slower compared to Country A but remained consistent.
Meanwhile, Country C started with the lowest number of tourists, at just 10 million in 2000. However, the figure doubled to 20 million by 2010 and continued to grow steadily, reaching 55 million by 2020. This suggests that although Country C lagged behind in the early years, it experienced significant growth and nearly caught up with Country B by the end of the period.
Bài mẫu (Tiếng Việt)
Biểu đồ đường minh họa số lượng khách du lịch quốc tế đến ba quốc gia khác nhau trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2020.
Nhìn chung, số lượng khách du lịch đến cả ba quốc gia đều tăng đáng kể trong suốt khoảng thời gian này. Quốc gia A luôn thu hút số lượng khách cao nhất, trong khi Quốc gia C có số du khách thấp nhất nhưng tăng trưởng đều đặn.
Năm 2000, khoảng 20 triệu khách du lịch đã đến Quốc gia A, và con số này tăng dần lên 72 triệu vào năm 2020. Trong khi đó, Quốc gia B bắt đầu với 15 triệu lượt khách và tăng đều đặn lên 60 triệu vào cuối giai đoạn. Tốc độ tăng trưởng của Quốc gia B chậm hơn so với Quốc gia A nhưng vẫn duy trì ổn định.
Trong khi đó, Quốc gia C có số lượng khách du lịch thấp nhất vào năm 2000, chỉ đạt 10 triệu. Tuy nhiên, con số này đã tăng gấp đôi lên 20 triệu vào năm 2010 và tiếp tục tăng đều đặn, đạt 55 triệu vào năm 2020. Điều này cho thấy mặc dù Quốc gia C có lượng khách thấp nhất vào những năm đầu, nhưng tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ đã giúp nước này gần bắt kịp Quốc gia B vào cuối giai đoạn.
Uncommon Words and Collocations
- International tourists(/ˌɪntərˈnæʃənəl ˈtʊərɪsts/, noun phrase): Khách du lịch quốc tế
- Steady growth(/ˈstɛdi ɡroʊθ/, noun phrase): Sự tăng trưởng ổn định
- Consistently attract(/kənˈsɪstəntli əˈtrækt/, verb phrase): Luôn thu hút
- Gradually rise(/ˈɡrædʒuəli raɪz/, verb phrase): Tăng dần
- Lag behind(/læɡ bɪˈhaɪnd/, verb phrase): Bị tụt lại phía sau
Để xem thêm nguồn mẫu, các bạn có thể truy cập theo link đây với nguồn bài mẫu ấn tượng nhé:
- Tổng hợp bài mẫu IELTS WRITING - TASK 1
Không chỉ vậy, IELTS Fighter giới thiệu thêm về phần Task 2 cũng như những tài liệu hay dưới đây, các bạn có thể tham khảo để ôn luyện nha:
- Cách viết IELTS Writing Task 2 chi tiết nhất
Link tải pdf về cho ai cần lưu nha: https://drive.google.com/file/d/15ynhmJYaMkQL1AS4PSOE4BE56Tormwtf/view
Hi vọng rằng với tất cả những chia sẻ trên đây đã giúp các em có thể tự học IELTS writing task 1 dễ dàng nhất. Chúc các em học tốt và đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS nhé.
Bài viết tham khảo thêm từ nguồn uy tín khác.
Từ khóa » Các Dạng Biểu đồ Writing Task 1
-
SERIES CHIA SẺ TRỰC TUYẾN: "7 DẠNG BIỂU ĐỒ TRONG ...
-
Cách Viết Các Dạng Bài IELTS Writing Task 1 (kèm Bài Mẫu) - TalkFirst
-
Các Dạng Bài IELTS Writing Task 1 Và Cách Luyện Viết Task 1 - The Edge
-
Giới Thiệu Các Dạng Biểu Đồ Trong Ielts Writing Task 1
-
Tổng Hợp Về Những Dạng Biểu Đồ Trong Ielts Writing Task 1
-
Các Dạng Biểu đồ - IELTS Writing Task 1 - Khá Tiếng Anh
-
CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ RA TRONG WRITING TASK 1 - IELTS VIETNAM
-
Cách Viết Các Dạng Bài IELTS Writing Task 1 Chi Tiết Từng Dạng
-
Hướng Dẫn Viết Bài IELTS Writing Task 1
-
Cách Nhận Biết Từng Dạng Biểu đồ IELTS WRITING TASK 1 (...
-
IELTS Writing Task 1 Dạng Line Graph - Pie Chart - Bar Graph - Tables
-
Các Dạng Bài IELTS Writing Task 1 Và Hướng Dẫn Cách Viết
-
Tổng Hợp Các Dạng Bài Writing Task 1 Chi Tiết Và đầy đủ Nhất


