Cách Viết Ngày Tháng Trong Tiếng Anh - Hướng Dẫn đầy đủ Nhất

Cách viết ngày tháng năm trong tiếng anh

Table of Contents

Toggle
  • Cách viết năm
  • Cách viết tháng và ngày
  • Cách viết ngày tháng kèm ngày trong tuần
  • Cách viết thập kỷ
  • Cách viết ngày tháng năm bằng chữ số

Cách viết năm

Năm sẽ được viết dưới dạng chữ số trừ khi nó nằm đầu câu. Đây được xem như một trong những quy tắc khi viết văn bằng tiếng Anh.

Ví dụ 2 cách viết như sau:

  • The year 1929 brought the Great Depression, the St. Valentine’s Day Massacre, and an influenza epidemic.
  • Nineteen twenty-nine brought the Great Depression, the St. Valentine’s Day Massacre, and an influenza epidemic.

Hoặc người ta hoàn toàn tránh việc phải bắt đầu câu bằng con số:

  • Much happened in the music awards in 2016.
  • Two thousand and sixteen was an eventful year in music awards.
  • The year 2016 was an eventful year in music awards.

Cách viết tháng và ngày

Khi đề cập đến một ngày cụ thể trong định dạng ngày tháng, hãy sử dụng số đếm thay vì số thứ tự. Điều này nghe có vẻ ngược đời, vì thường chúng ta sẽ nói “January the first on two thousand and nineteen” nhưng lại viết là “January 1, 2019”.

Ví dụ:

  • Samuel was born on Jan 16 .
  • The party was held on Feb 14.

Một số người sẽ cảm thấy khó khăn khi viết ngày tháng và cách sử dụng dấu “,” (dấu phẩy).

Đây là quy tắc căn bản:

Với cách sử dụng của người Mỹ, định dạng month-day-year, dấu “,” nằm sau ngày và năm.

Với cách sử dụng của người Anh, định dạng day-month-year thì chúng ta không cần dùng dấu “,”

Ví dụ:

  • On Jan 16, 1986 Samuel was born.
  • On Jan 16, 1986, Samuel was born.
  • On 16 Jan 1986 Samuel was born.

Nếu bạn dùng cấu trúc kèm “of”, bạn có thể dùng số thứ tự để nói đến ngày trong tháng. Số thứ tự cũng được dùng khi bạn nhắc đến một ngày bất kỳ của bất kỳ tháng nào trong năm.

Ví dụ:

  • Samuel was born on the 16th of Jan.
  • Samuel was born on the sixteenth.

Cách viết ngày tháng kèm ngày trong tuần

Khi viết dạng đầy đủ gồm cả ngày trong tuần, hãy dùng dấu phẩy để phân cách.

Ví dụ:

  • My birthday next year is on Thursday, January 16, 2020.
  • My last day of work is on Monday, August 18.

Cách viết thế kỷ:

Đây là bí quyết: Khi viết về cả thế kỷ, đừng sử dụng dấu nháy đơn trước s. Thế kỷ là số nhiều, không sở hữu.

Ví dụ:

khi chúng ta nói về những năm 1800, chúng ta đang nói đến những năm từ 1800 đến 1899, trong phạm vi này là 100 năm riêng lẻ, do đó chúng là số nhiều. Chúng ta có thể gọi bằng cái tên chung cho những năm này là “the nineteenth century”.

  • Women often wore bonnets in the Nineteenth Century.
  • Women often wore bonnets in the nineteenth century.

Cách viết thập kỷ

Đây là bí quyết: Các thập kỷ nên được viết dưới dạng các số có hai chữ số với dấu nháy đơn trước chúng và “s” sau chúng (ví dụ: ‘90s). Khi nghi ngờ, hãy viết nó ra. Bạn có thể viết toàn bộ thập kỷ bằng chữ số với “s” theo sau (ví dụ: 1990s) hoặc viết ra các từ (ví dụ: the nineties).

Theo quy tắc đó, chúng ta có thể thấy việc viết các thập kỷ sử dụng số đếm đều phải là số nhiều. Cách nói ngắn gọn của “My mother was born in the 1950s” là “My mother was born in the ‘50s”.

Cách viết ngày tháng năm bằng chữ số

Tất cả các định dạng ngày tháng năm bằng chữ số đều không được khuyến khích dùng trong các văn bản mang tính trang trọng. Khi bạn bắt buộc phải dùng dạng viết chữ số, hãy cẩn trọng rằng không phải nền văn hóa nào cũng viết cùng một định dạng.

  • Người Mỹ dùng định dạng: month/day/year
  • Người Anh dùng định dạng: day/month/year
  • Một số nơi khác dùng định dạng: year/month/day

Vậy nên bạn cần biết đối tượng mình đang giao tiếp là ai để có thể sử dụng chính xác định dạng mà họ sẽ không hiểu nhầm.

Từ khóa » Cách Ghi Ngày Tháng Tiếng Anh Trong Văn Bản