Cách Xếp Loại Học Lực Cấp 2 Mới Nhất

Cách xếp loại học lực cấp 2 mới nhất 2024Hướng dẫn xếp loại học sinh THCS 2024 Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải tất cả các File chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm Mua ngay Từ 69.000đ

Đánh giá, xếp loại học sinh THCS mới nhất - Cách xếp loại học lực cấp 2 mới nhất hay cách xếp loại học sinh lớp 6 mới, cách xếp loại học sinh giỏi cấp 2... Đều là những câu hỏi được nhiều phụ huynh quan tâm bởi cách đánh giá xếp loại học sinh học chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã có những thay đổi khác vo với các quy định cũ tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Sau đây là nội dung chi tiết hướng dẫn đánh giá xếp loại kết quả học tập, rèn luyện của học sinh THCS. Mời các bạn cùng tham khảo.

Cách xếp loại học lực THCS 2023 - 2024

  • 1. Xếp loại học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8 mới
  • 2. Tiêu chuẩn học sinh xuất sắc cấp 2
  • 3. Cách tính điểm học sinh tiên tiến cấp 2
  • 4. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS
    • 1. Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ THCS
    • 2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm THCS
  • 5. Đánh giá kết quả học tập từng môn của học sinh THCS
    • 1. Môn học đánh giá bằng nhận xét
    • 2. Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
  • 6. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm học THCS
  • 7. 7 điểm có được học sinh giỏi không cấp 2?
  • 8. Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo Thông tư 58
    • 1. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực
    • 2. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm
    • 3. Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học lực học sinh THCS
    • 4. Cách tính điểm các môn học
    • 5. Sử dụng kết quả xếp loại học lực học sinh THCS
    • 6. Đánh giá học sinh khuyết tật

1. Xếp loại học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8 mới

Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo Thông tư 22

Trong năm học 2023-2024, việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đã được áp dụng đối với lớp 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11. Theo đó, trong năm học này, việc đánh giá xếp loại học sinh cuối kì, cuối năm cũng sẽ thực hiện theo các quy định của Thông tư mới. Cụ thể như sau:

  • Đối với học sinh lớp 6, 7, 8 sẽ thực hiện đánh giá, xếp loại theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
  • Đối với học sinh lớp 9 vẫn thực hiện đánh giá xếp loại theo Thông tư 58 và Thông tư 26.

2. Tiêu chuẩn học sinh xuất sắc cấp 2

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá xếp loại học sinh THSC, THPT. Tiêu chuẩn để đạt học sinh xuất sắc cấp 2 bao gồm các điều kiện sau:

  • Kết quả rèn luyện cả năm đạt tốt.
  • Kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

Như vậy, nếu học sinh thỏa mãn được đủ 2 điều kiện trên thì sẽ đạt học sinh xuất sắc cấp THCS.

3. Cách tính điểm học sinh tiên tiến cấp 2

Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20-7-2021, quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT, có hiệu lực từ ngày 5-9-2021 thì sẽ không còn danh hiệu học sinh tiên tiến nữa.

Theo đó, chỉ còn danh hiệu Học sinh giỏi và học sinh xuất sắc. Trong năm học 2024 này thì các lớp 6,7,8 sẽ không có danh hiệu học sinh tiên tiến và chỉ có lớp 9 còn danh hiệu này và năm nay cũng là năm học cuối cùng học sinh THCS còn danh hiệu học sinh tiên tiến.

4. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS

Kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể:

1. Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ THCS

Mức đánh giá

Yêu cầu

Tốt

Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

Khá

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.

Đạt

Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

Chưa đạt

Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm THCS

Cả năm

Học kỳ I

Học kỳ II

Tốt

Từ mức Khá trở lên

Tốt

Khá

Từ mức Đạt trở lên

Khá

Tốt

Đạt

Đạt hoặc Chưa đạt

Tốt

Đạt

Khá, Đạt hoặc Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Khá

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

5. Đánh giá kết quả học tập từng môn của học sinh THCS

1. Môn học đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sau:

Mức đánh giá học kỳ

Yêu cầu

Đạt

- Có đủ số lần kiểm tra;

- Tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.

Chưa đạt

Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ một môn bị đánh giá mức Chưa đạt

- Trong cả năm học:

Mức đánh giá cả năm

Yêu cầu

Đạt

Học kì II được đánh giá mức Đạt

Chưa đạt

học kì II được đánh giá mức Chưa đạt

2. Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

- Điểm trung bình môn học kì (ĐTBmhk) được tính theo công thức sau:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

Trong đó: TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.

6. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm học THCS

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTB mhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTB mcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Mức đánh giá

Yêu cầu với môn đánh giá bằng nhận xét

Yêu cầu với môn đánh giá bằng điểm số kết nhận xét

Tốt

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTB mhk , ĐTB mcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTB mhk , ĐTB mcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Khá

Tất cả các môn được đánh giá mức Đạt.

Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTB mhk , ĐTB mcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTB mhk , ĐTB mcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Đạt

Có nhiều nhất 01 môn bị đánh giá Chưa đạt

Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTB mhk , ĐTB mcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTB mhk , ĐTB mcn dưới 3,5 điểm.

Chưa đạt

Các trường hợp còn lại

Tham khảo thêm: Cách tính điểm trung bình môn học kỳ năm học 2023 - 2024

Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT

7. 7 điểm có được học sinh giỏi không cấp 2?

Đối với học sinh lớp 6, 7, 8 đánh giá theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT:

Để đạt học sinh giỏi các em cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện trên đây thì học sinh sẽ được xếp học lực loại giỏi.

Đối với học sinh lớp 9 đánh giá theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Như vậy, nếu có môn 7 điểm nhưng vẫn đảm bảo điểm trung bình tất cả các môn từ 8,0 và không có môn nào dưới 6,5 các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ thì học sinh vẫn đạt danh hiệu học sinh giỏi.

8. Hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo Thông tư 58

1. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực

Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá

1. Các loại kiểm tra, đánh giá

a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;

Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 26 này.

b) Kiểm tra, đánh giá định kì:

Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

+ Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

+ Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.

2. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm

1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:

a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.

b) Kiểm tra, đánh giá định kì:

Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;

2. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

3. Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.

4. Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.".

3. Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học lực học sinh THCS

Căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm, xếp loại học tập được chia thành 5 loại là: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Cụ thể như sau:

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.

6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của mục 1, 2 bên trên nhưng do của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Mời bạn đọc tham khảo thêm về việc xét điều kiện lên lớp qua bài viết: Học lực loại yếu có được lên lớp không?

4. Cách tính điểm các môn học

Công cụ tính điểm trung bình môn học kì online

Các bạn nhấn chọn lớp, sau đó nhập điểm của các môn tương ứng rồi nhấn Xem kết quả.

Điểm trung bình môn học kì là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 58.

Điểm trung bình môn học kì được tính như sau:

ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) : (Số ĐĐGtx + 5)

Trong đó:

TĐĐGtx : Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên

ĐĐGgk : Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì

ĐĐGck : Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì

ĐĐGtx : Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên

Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì

a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;

b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;

c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.".

5. Sử dụng kết quả xếp loại học lực học sinh THCS

Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:

a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;

b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).

Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:

a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;

c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.

d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.

Thi lại các môn học:

Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn để thi lại các môn có điểm trung bình cả năm dưới 5,0 sao cho sau khi thi lại có đủ điều kiện lên lớp.

Điểm thi lại môn nào được dùng để thay cho điểm trung bình môn cả năm của môn đó khi tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học. Sau khi đã tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp.

Học sinh phải đăng ký môn thi cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức kỳ thi lại.

Rèn luyện về hạnh kiểm:

Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm đặt những yêu cầu nội dung cụ thể để giao cho học sinh rèn luyện, đồng thời có biện pháp tổ chức theo dõi, đánh giá mức độ thực hiện được những nội dung đó của học sinh. Sau hè, căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh, HĐGD xét và xếp loại lại hạnh kiểm cho những học sinh này. Nếu được xếp loại trung bình sẽ được lên lớp.

Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến

Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

6. Đánh giá học sinh khuyết tật

Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính.

Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.

Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục Tài liệu trên Hoatieu.vn nhé.

Từ khóa » Những Yêu Cầu để được Học Sinh Giỏi