Cần Cam Kết Trách Nhiệm Trong Triển Khai Dự án đường Vành đai 4 ...

Toàn cảnh phiên họp

Xây dựng tuyến đường Vành đai liên vùng khu vực kinh tế trọng điểm Vùng Thủ đô Hà Nội, Vùng Tp.Hồ Chí Minh

Thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình về Chủ trương đầu tư Dự án đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội và Dự án đường Vành đai 3 Tp.Hồ Chí Minh, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết so 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, kết cấu hạ tầng giao thông đã có bước phát triển, nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan và nguồn lực đầu tư hạn chế nên mới hoàn thành đưa vào khai thác được 1.074 km và đang tiếp tục xây dựng 916 km, dự kiến đến năm 2023 đạt khoảng 2.079 km.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu rõ, các dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội; đường Vành đai 3 Tp.Hồ Chí Minh có vai trò liên kết Vùng, thúc đẩy phát triển đô thị hóa, có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội cũng đã được dự kiến đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là sự hạn chế về nguồn lực nên chưa có điều kiện để triển khai trong giai đoạn này. Đến nay, các điều kiện về cơ sở pháp lý, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nhu cầu thực tiễn và nguồn lực cơ bản đáp ứng yêu cầu, do vậy, việc triển khai thực hiện Dự án trong giai đoạn 2021- 2025 là hợp lý và cần thiết. Cụ thể là, việc đầu tư hoàn thành 02 dự án này sẽ góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tăng khả năng kết nối giao thông giữa các tỉnh trong Vùng, phù hợp với Quy hoạch giao thông quốc gia; giúp mở rộng không gian phát triển, kéo giãn mật độ dân cư khu vực nội thị; giảm áp lực cho giao thông nội đô và các tuyến đường hiện hữu.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng trình bày Tờ trình

Việc triển khai Dự án đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội và Dự án đường Vành đai 3 Tp.Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu cụ thể hóa mục tiêu của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Cụ thể, các Dự án hướng tới mục tiêu xây dựng tuyến đường Vành đai liên vùng khu vực kinh tế trọng điểm Vùng Thủ đô Hà Nội, Vùng Tp.Hồ Chí Minh cơ bản hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025. Tạo sự đồng bộ, liên tục nhằm nâng cao khả năng kết nối, rút ngắn quãng đường vận chuyển, kết nối giao thông thuận lợi với các tỉnh, thành phố trong Vùng; giảm tải cho hệ thống giao thông hướng tâm của Thủ đô Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả đầu tư đối với các Dự án đang triển khai. Tạo không gian phát triển mới, khai thác tiềm năng sử dụng đất đai; góp phần điều tiết dân số cho khu vực nội thành và sử dụng đất hiệu quả, tạo nguồn lực để đầu tư phát triển.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, tuyến đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, Vành đai 3 Tp.Hồ Chí Minh phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; định hướng phát triển về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030; phù hợp với quy hoạch của các ngành, các địa phương có liên quan.

Về phạm vi đầu tư, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội có tổng chiều dài khoảng 112,8km (gồm 103,1 km đường Vành đai 4 và 9,7km tuyến nối theo hướng cao tốc Nội Bài - Hạ Long) qua địa phận: Tp.Hà Nội (dài 58,2km); Hưng Yên (dài 19,3km); Bắc Ninh (dài 25,6km và tuyến nối 9,7km). Dự án đường Vành đai 3 – Tp.Hồ Chí Minh có tổng chiều dài tuyến là 76,34km (bao gồm: Tp.Hồ Chí Minh 47,51km; Đồng Nai ll,26km; Bình Dương 10,76km; Long An 6,81 km).

Về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu rõ, giải phóng mặt bằng các tuyến đường theo quy mô quy hoạch (6-8 làn xe cao tốc) và hệ thống đường đô thị song hành 02 bên. Riêng đường Vành đai 4 giải phóng mặt bằng dự trữ cho tuyến đường sắt vành đai. Trên cơ sở kết quả dự báo nhu cầu vận tải, phù hợp với các giải pháp đầu tư và nguồn lực giai đoạn 1 đầu tư phân kỳ với quy mô phân kỳ 04 làn xe cao tốc hạn chế, vận tốc thiết kế 80 km/h có các yếu tổ hình học được thiết ké theo tiêu chuẩn đường cao tốc và các nút giao liên thông hoàn chỉnh giao cắt với đường hiện trạng có nhu cầu vận tải cao, bảo đảm khai thác an toàn, hiệu quả; đầu tư xây dựng phần đường song hành 02 bên.

Cần cam kết trách nhiệm trong bảo đảm tiến độ, chất lượng Dự án đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội và Dự án đường Vành đai 3 Tp.Hồ Chí Minh

Thẩm tra các Tờ trình, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh cho biết, Ủy ban Kinh tế nhất trí với sự cần thiết đầu tư 2 Dự án nhằm cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng thông qua và phù hợp với Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, trong đó yêu cầu “khẩn trương chuẩn bị đầu tư, sớm khởi công và cơ bản hoàn thành các dự án đường vành đai 3, 4 của khu vực động lực Hà Nội, Tp.sHồ Chí Minh”.

Về phương án thiết kế sơ bộ, phân kỳ đầu tư, một số ý kiến cho rằng đề xuất của Chính phủ đầu tư 2 Dự án theo quy mô phân kỳ mặt đường 17m và 19,75m là chưa phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5729:2012) về đường ôtô cao tốc, đồng thời việc đầu tư theo quy mô này sẽ không có làn dừng xe khẩn cấp mà chỉ bố trí điểm dừng xe khẩn cấp, khó bảo đảm an toàn giao thông và dễ xảy ra tình trạng tắc nghẽn làm giảm hiệu quả đầu tư... Ngoài ra, cần rà soát cắt giảm tối đa các nút giao trên toàn tuyến... để bảo đảm hiệu quả khai thác, an toàn giao thông và tối ưu TMĐT (tổng mức đầu tư) của 2 Dự án. Theo đó, Chính phủ đã có các báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến nêu trên. Ủy ban Kinh tế đề nghị trong bước nghiên cứu khả thi, Chính phủ cần chỉ đạo các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, chuẩn xác phương án thiết kế của 2 Dự án nhằm xác định phương án tối ưu.

Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh trình bày báo cáo thẩm tra

Về phạm vi đầu tư và cơ chế bảo đảm, chia sẻ phần giảm doanh thu của Dự án đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội, phạm vi đầu tư Dự án bao gồm: Đường Vành đai 4; Hai đường song hành; Thu hồi, bồi thường, tái định cư phục vụ Dự án, trong đó có dự trữ quỹ đất cho tuyến đường sắt vành đai. Một số ý kiến cho rằng việc thực hiện thu hồi, bồi thường, tái định cư dự trữ quỹ đất cho tuyến đường sắt trong khi tuyến đường sắt này không thuộc phạm vi đầu tư của Dự án và chưa rõ thời điểm đầu tư tuyến đường sắt là chưa hợp lý. Chính phủ đã có Báo cáo số 218 giải trình làm rõ đối với ý kiến nêu trên. Ủy ban Kinh tế đề nghị Chính phủ báo cáo, làm rõ hơn tiến độ đầu tư của tuyến đường này và trong giai đoạn tổ chức thực hiện cần quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả, tránh việc tái lấn chiếm quỹ đất đã được thu hồi nhưng chưa xây dựng cơ sở hạ tầng của Dự án.

Với Dự án đường Vành đai 3 Tp.Hồ Chí Minh, phạm vi đầu tư Dự án bao gồm: Đường Vành đai 3 (đường cao tốc); Hai đường song hành. Theo Báo cáo số 219, Chính phủ đã tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ thu phí phần đường cao tốc (Đường Vành đai 3) để thu hồi vốn đầu tư cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (NSĐP) tương ứng theo phần vốn góp đầu tư phần đường cao tốc của Dự án. Ủy ban Kinh tế đề nghị Chính phủ trong các bước nghiên cứu khả thi cần tiếp tục rà soát, chuẩn xác tổng mức đầu tư phần đường cao tốc (Đường Vành đai 3) theo quy định, để xác định chính xác tỷ lệ hoàn vốn cho ngân sách các cấp.

Bên cạnh đó, về sơ bộ phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ủy ban Kinh tế đề nghị Chính phủ có các giải pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan thực hiện để bảo đảm được tiến độ hoàn thành 2 Dự án và ban hành chính sách hợp lý và đền bù thỏa đáng đối với người dân chịu ảnh hưởng của các Dự án.

Về tiến độ hoàn thành các Dự án, việc triển khai thực hiện nhiều dự án đường cao tốc cùng một thời gian, trong đó tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2022 - 2025 sẽ cần một nguồn lực rất lớn, do đó sẽ khó bảo đảm tiến độ cơ bản hoàn thành trong năm 2025. Ủy ban Kinh tế đề nghị đánh giá bổ sung đầy đủ về khả năng giải ngân, hấp thụ vốn, sự cân đối và hiệu quả trong phân bổ nguồn lực, năng lực quản lý, nguồn nhân lực, khả năng gây ra tình trạng khan hiếm và tăng giá nguyên vật liệu... để có giải pháp kịp thời nhằm bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, tiến độ, chất lượng cho 2 Dự án này và các dự án quan trọng khác cùng được triển khai. Chính phủ và các địa phương cần cam kết trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng cho 2 Dự án này và các dự án quan trọng khác cùng được triển khai./.

Từ khóa » đường Vành đai 2 - Thành Phố Hồ Chí Minh Có Chiều Dài Khoảng Bao Nhiêu Km