Cát Hung Của Hệ Sao Phúc đức, Hệ Nhị Thập Bát Tú, Thủy Pháp Trường ...

Trong bài viết này công ty nhà đẹp cùng các bạn luận giải về vấn đề cát hung của hệ sao phúc đức. Các sơn hướng nhà kết hợp với mệnh cung của gia chủ để tạo nên những gì. Trước tiên để đi vào chi tiết hơn chúng ta hãy cùng tìm hiểu thêm các khái niệm cơ bản của vấn đề trong đây nhé.

Nhị thập bát tú: Nhị Thập Bát Tú là 28 ngôi sao có thực trên bầu trời mà các nhà thiên văn cổ đại đã phát hiện ra. Những ngôi sao này đứng yên một chỗ, các nhà thiên văn gọi là những định tinh, dùng chúng làm mốc để tính toán vị trí chuyển dịch của mặt trời, mặt trăng và năm hành tinh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,Thổ (sao Kim còn gọi là sao Thái Bạch, sao Mộc gọi là sao Thái Tuế, sao Thủy còn gọi là sao Thìn, sao Hỏa còn gọi là sao Huỳnh, sao Thổ còn gọi là sao Điền)

Hệ sao phúc đức: Là một hệ sao gồm 24 sao tương ứng với 24 hướng, các hướng này đều là hướng tốt vì thế nên khi chúng ta xây nhà thì cố gắng chọn hướng nhà vào các hướng này nhé.

Mục lục

Toggle
  • Phần 1: Nhà hướng Nhâm thuộc trạch Khảm (Bắc)- Trạch Khảm
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Nhị thập bát tú.
    • Ảnh hưởng của thủy pháp Trường sinh
  • Phần 2: Nhà hướng Quý thuộc Khảm trạch (hướng Bắc)
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Phúc đức
    • Cát hung của nhà hướng Quý trong hệ Nhị thập bát tú
    • Thủy pháp Trường sinh của nhà hướng Quý
  • Phần 3: Nhà Trạch Cấn (nhà hướng Đông Bắc)
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Nhị thập bát tú
    • Ảnh hưởng của Thủy pháp Trường sinh
  • Phần 4: Nhà hướng Sửu (Đông Bắc) thuộc Cấn trạch
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Nhị thập bát tú
    • Thủy pháp Trường sinh đối với phương vị của các cửa
  • Phần 5: Nhà hướng Dần thuộc Cấn trạch (Đông Bắc)
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức
    • Cát hung đối với phương vị cửa trong hệ Nhị thập bát tú
    • Thủy pháp Trường sinh
  • Phần 6: Nhà trạch Khảm hay còn gọi là nhà hướng Bắc
    • Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức
    • Ảnh hưởng của thủy pháp tràng sinh
  • Phần 7: Nhà trạch Tuất (hướng Tuất) thuộc Trạch Càn phối hợp các mệnh cung
    • Cát hung đối với các phương vị của cửa trong hệ sao Phúc đức
    • Cát hung đối với các phương vị cửa trong hệ Nhị thập bát tú
    • Ảnh hưởng của thủy pháp Trường sinh đến các phương vị của cửa

Phần 1: Nhà hướng Nhâm thuộc trạch Khảm (Bắc)- Trạch Khảm

Phối hợp hướng Nhâm với các mệnh cung Hướng Nhâm thuộc hướng Khảm. do đó phối hợp hướng Nhâm với các mệnh cung như sau:

  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Tốn được Sinh khí thuộc sao Tham lang Mộc tinh là rất tốt.
  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Ly được Phúc đức thuộc sao Vũ khúc Kim tinh là rất tốt.
  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Càn bị Lục sát thuộc sao Văn khúc Thủy tinh là xấu.
  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Chấn được Thiên y thuộc sao Cự môn Thổ tinh là tốt.
  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Khôn bị Tuyệt mạng thuộc sao Phá quân Kim tinh là xấu.
  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Khảm được Phục vị thuộc sao Phụ Bật thủy tinh là tốt.
  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Đoài bị Họa hại thuộc sao Lộc tồn Thổ tinh là xấu.
  • – Hướng Nhâm phối hợp với người mệnh Cấn bị Ngũ quỷ thuộc sao Liêm trinh Hỏa tinh là xấu.
Hình minh họa phương vị cho nhà hướng nhâm
Hình minh họa phương vị cho nhà hướng nhâm

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức

  • – Cửa chính giữa hướng Nhâm phương vị Nhâm trong hệ Phúc Đức bị Xương dâm là xấu.
  • – cửa bên phải hướng nhâm phương vị Sửu trong hệ Phúc đức bị bại tuyệt là xấu.
  • – Cửa bên trái hướng Nhâm phương vị Tuất trong hệ Phúc đức bị Cô quả là xấu.

Vì vậy khi thiết kế nhà hướng Nhâm nên làm hai cửa cùng hướng Nhâm nhưng cửa bên phải vào tọa độ của phương vị Quý được Hoan lạc là tốt, cửa bên trái vào tọa độ của phương vị Càn được Vinh phú là tốt.

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Nhị thập bát tú.

Hệ nhị thập bát tú( 28 sao )
Hệ nhị thập bát tú( 28 sao )
  • -Thiết kế cửa chính giữa bị sao Nguy quản là sao xấu. Năm, tháng, ngày sao Nguy xuất hiện, nhà sẽ bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của sao Nguy.
  • -Thiết kế cửa bên phải được sao Đẩu quản là sao tốt. Năm tháng ngày sao Đẩu xuất hiện, nhà sẽ được ảnh hưởng tốt theo tính chất của sao Đẩu.
  • -Thiết kế cửa bên trái bị sao Khuê quản là sao xấu. Năm tháng ngày sao Khuê xuất hiện, nhà sẽ bị ảnh hưởng xấu tùy theo tính chất của sao Khuê.

Ảnh hưởng của thủy pháp Trường sinh

Khi thiết kế phương vị nhà hướng Nhâm điều kiện để lập thủy pháp Trường sinh là: Thủy khẩu ở Thìn thì được sinh hướng và vượng hướng, thủy khẩu ở Sửu thì được tự sinh hương và tự vượng hướng.

Phần 2: Nhà hướng Quý thuộc Khảm trạch (hướng Bắc)

Phối hợp hướng Quý với các mệnh cung: Hướng Quý thuộc Khảm trạch nên khi phối hợp hướng quý với các mệnh cung cũng như phối hợp hướng Khảm với các mệnh cung. Tốt hay xấu tùy theo tinh chất của các sao trong hệ Phúc đức( xem phần tính chất của các sao trong hệ Phúc đức ở bài viết trước đây)

  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Tốn được Sinh khí thuộc sao Tham lang là sao tốt, nên người mệnh Tốn ở nhà hướng Quý rất tốt.
  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Ly được Phúc đức thuộc sao Vũ khúc Kim tinh là sao tốt, do đó người mệnh Ly ở nhà hướng Quý rất tốt.
  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Càn bị Lục sát thuộc sao Văn khúc Thủy tinh là sao xấu. Do đó người mệnh Càn ở nhà hướng Quý không tốt.
  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Chấn được Thiên y thuộc sao Cự môn Thổ tinh là sao tốt . Nên người mệnh Chấn ở nhà hướng Quý rất tốt.
  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Khôn bị Tuyệt mạng thuộc sao Phá quân Kim tinh là sao xấu. Nên người mệnh Khôn ở nhà hướng Quý rất xấu.
  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Cấn bị Ngũ quỷ thuộc sao Liêm trinh Hỏa tinh là sao xấu. Nên người mệnh Cấn ở nhà hướng Quý rất xấu.
  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Đoài bị Họa hại thuộc sao Lộc tồn Thổ tinh là sao xấu. Nên người mệnh Đoài ở nhà hướng Quý rất xấu.
  • – Hướng Quý phối hợp với người mệnh Khảm được Phục vị thuộc sao Phụ bật Thủy tinh là sao tốt. Do đó người mệnh Khảm ở nhà hướng Quý rất tốt.

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Phúc đức

-Thiết kế cửa chính giữa hướng Quý phương vị Quý được Hoan lạc là phương vị tốt.

– Thiết kế cửa phía bên phải hướng Quý phương vị Dần, được Phúc đức là phương vị rất tốt.

– Thiết kế cửa phía bên trái hướng Quý phương vị Hợi bị Thiếu vong là phương vị xấu.

Cát hung của nhà hướng Quý trong hệ Nhị thập bát tú

  • – Thiết kế cửa chính giữa bị sao Nữ và sao Nguy quản là hai sao xấu. Ngày tháng năm hai sao này xuất hiện thì bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của các sao đó.
  • – Thiết kế cửa bên phải được sao Vĩ và sao Cơ quản là hai sao tốt. Ngày tháng năm hai sao này xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt của hai sao đó.
  • – Thiết kế cửa bên trái được sao Thất quản là sao tốt. Ngày tháng năm sao Thất xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt của sao Thất.

Thủy pháp Trường sinh của nhà hướng Quý

  • – Nếu nhà hướng Quý mà có thủy khẩu chảy ra ở phương Càn Hợi và Giáp Mão thì lập được thủy pháp Trường sinh là Dưỡng hướng; Thủy khẩu ở Nhâm Tý và Cấn Dần thì được Mộ hướng.
  • – Nhà hướng Quý thuộc Dương Hỏa long cục- Dưỡng hướng; Bính long quản cục.
  • – Tam hợp cục: Dần-Ngọ-Tuất; Cục thế: Long bên trái thu toàn thủy bên phải.
  • – Tọa sơn: Mùi; Hướng sinh thái: Dưỡng; Hướng thiên bàn: Quý kiêm Tý 3 phân để nghênh đón Lộc( Quý có lộc tại Tý ).
  • – Bính long thuộc Âm long, Quý hướng là Dương hướng. Âm long lập Dương hướng là thuận Âm Dương rất tốt.
  • – Thu nước Đế vượng ở Bính Ngọ chảy vào trước nhà, rồi thu Lâm quan Thủy từ Tốn Tỵ, thu Mộc dục Thủy từ Giáp Mão và thu Trường sinh Thủy từ Cấn Dần.
  • – Không nên thu Quan đới Thủy từ Ất Thìn vì hướng Quý thuộc Khảm, Khảm bị Thìn sát nên hướng Quý thu Thìn Thủy là bị Bát sát.
  • – Thủy khẩu chảy đi ở Càn Hợi là cung Tuyệt thuộc Tuyệt khố tiêu thủy là tốt.

Lưu ý: Phần cát hung của Thủy pháp Trường sinh này sẽ được giải thích kỹ hơn ở các chuyên mục sau này thuộc phần Huyệt vị, phân kim. Ở bài viết này có thêm từ Bát Sát, hiểu nôm na là 8 sát. Các tính chất của Bát sát và Hoàng tuyền cũng sẽ được trình bày chi tiết ở một bài viết khác sau này. Bởi vì đây là những phần khó hiểu và phức tạp hơn rất nhiều. Ở đây chỉ cần hiểu đơn giản như vậy và thực hành đúng là được.

Phần 3: Nhà Trạch Cấn (nhà hướng Đông Bắc)

Phối hợp nhà hướng Cấn( Đông Bắc ) với các mệnh cung trong Bát trạch:

  • – Người có trạch mệnh thuộc Khôn ở nhà hướng Cấn được sinh khí thuộc sao Tham lang Mộc tinh là sao tốt. Nhưng Hướng Cấn ngũ hành thuộc Thổ bị sao Tham lang ngũ hành thuộc Mộc khắc. Do đó người có trạch mệnh thuộc Khôn không nên làm nhà ở hướng Cấn.
  • – Người có trạch mệnh thuộc Khảm ở nhà hướng Cấn bị Ngũ quỷ thuộc sao Liêm trinh Hỏa tinh là sao xấu. Do vậy người cung Khảm không nên làm nhà ở hướng Cấn.
  • – Người có trạch mệnh thuộc Đoài ở nhà hướng Cấn được Phúc đức thuộc sao Vũ khúc Kim tinh là sao tốt. Do đó người có trạch mệnh thuộc cung Đoài nên làm nhà ở hướng Cấn.
  • – Người có trạch mệnh thuộc Chấn ở nhà hướng Cấn bị Lục sát thuộc sao Văn khúc Thủy tinh là sao xấu. Do đó người có trạch mệnh thuộc cung Chấn không nên làm nhà ở hướng Cấn.
  • – Người có trạch mệnh thuộc Ly ở nhà hướng Cấn bị Họa hại thuộc sao Lộc tồn Thổ tinh là sao xấu. Do đó người có trạch mệnh thuộc cung Ly không nên là nhà ở hướng Cấn.
  • – Người có trạch mệnh thuộc Càn ở nhà hướng Cấn được Thiên y thuộc sao Cự môn Thổ tinh là sao tốt. Do đó người có trạch mệnh thuộc cung Càn nên làm nhà ở hướng Cấn.
  • – Người có trạch mệnh thuộc Tốn ở nhà hướng Cấn bị Tuyệt mạng thuộc sao Phá quân Kim tinh là sao rất xấu. Do đó người có trạch mệnh thuộc cung Tốn tuyệt đối không nên làm nhà ở hướng Cấn.
  • – Người có trạch mệnh thuộc Cấn ở nhà hướng Cấn được Phục vị thuộc sao Phụ Bật Thủ tinh là sao tốt. Do đó người có trạch mệnh thuộc cung Cấn nên làm nhà ở hướng Cấn.

Sự tốt xấu của nhà ở hoàn toàn tùy thuộc vào tính chất của các sao trong Bát san đã được trình bày ở những bài viết trước.

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức

  • – Cửa chính giữa hướng Cấn, phương vị Cấn bị cung Bại tuyệt trong hệ sao Phúc đức là xấu.
  • – Cửa phía bên phải hướng Cấn, phương vị Mão bị cung Ôn hoàng trong hệ Phúc đức là xấu.
  • – Cửa phía bên trái hướng Cấn, phương vị Tý bị cung Xương dâm trong hệ Phúc đức là xấu.
  • Cả ba phương vị trên đều rơi vào cung xấu trong hệ Phúc đức, vì vậy nên mở duy nhất một cửa lớn, ở phía bên trái vào phương vị Sửu được cung Hoan lạc trong hệ sao Phúc đức là tốt.

+ Lưu ý: Nhà hướng Cấn tuyệt đối không được thiết kế cửa phía bên phải vào phương vị Giáp vì bị Hoàng tuyền rất hung hiểm.Cũng không được thiết kế cửa phía bên trái vào phương vị Quý, vì cũng bị Hoàng tuyền rất hung. Nếu mở cửa phụ hoặc cửa sổ ở phương vị Dần là bị Bát sát cũng rất hung hiểm.

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Nhị thập bát tú

– Cửa chính giữa được sao Đẩu và sao Cơ quản là hai sao tốt. Đến ngày tháng năm sao Đẩu và sao Cơ xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt theo tính chất của hai sao đó.

– Cửa phía bên phải được sao Phòng là sao tốt quản và bị sao Đê là sao xấu quản. đến ngày tháng năm sao Phòng xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt của sao Phòng. Đến ngày tháng năm sao Đê xuất hiện thì bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của sao Đê.

– Cửa phía bên trái bị sao Nguy và sao Hư là hai sao xấu quản. Đến ngày tháng năm hai sao này xuất hiện thì sẽ bị ảnh hưởng xấu của hai sao này.

Ảnh hưởng của Thủy pháp Trường sinh

Nhà hướng Cấn Có thủy khẩu ở phương vị Tuất thì được Sinh hướng và Vượng hướng. Nếu có Thủy khẩu Ở phương vị Sửu thì được tự Sinh hướng và tự Vượng hướng.

Phần 4: Nhà hướng Sửu (Đông Bắc) thuộc Cấn trạch

Phối hợp hướng Sửu với các mệnh cung trong Bát trạch:

  • – Người mệnh Khôn ở nhà hướng Sửu được Sinh khí thuộc sao Tham Lang Mộc tinh là rất tốt. Tuy nhiên cung Sửu ngũ hành thuộc Thổ bị sao Tham Lang ngũ hành thuộc Mộc khắc, nên người có trạch mệnh thuộc cung Khôn không nên ở nhà hướng Sửu.
  • – Người mệnh Khảm ở nhà hướng Sửu bị Ngũ quỷ thuộc sao Liêm trinh Hỏa tinh là rất xấu.Do Khảm ngũ hành thuộc Thủy khắc sao Liêm trinh thuộc Hỏa.
  • – Người mệnh Đoài ở nhà hướng Sửu được Phúc đức thuộc sao Vũ khúc Kim tinh là sao Tốt. Nên người có trạch mệnh thuộc cung Đoài nên làm nhà hướng Sửu rất tốt.
  • – Người mệnh Chấn ở nhà hướng Sửu bị Lục sát thuộc sao Văn khúc Thủy tinh là sao xấu. Nên người có trạch mệnh thuộc cung Chấn không nên làm nhà hướng Sửu.
  • – người mệnh Ly ở nhà hướng Sửu bị Họa hại thuộc sao Lộc tồn Thổ tinh là sao xấu. Nên người có trạch mệnh thuộc cung Ly không nên làm nhà hướng Sửu.
  • – Người mệnh Càn ở nhà hướng Sửu được Thiên y thuộc sao Cự môn Thổ tinh là sao tốt. nên người có trạch mệnh thuộc cung Càn nên làm nhà hướng Sửu.
  • – Người mệnh Tốn ở nhà hướng Sửu bị Tuyệt mạng thuộc sao Phá quân Kim tinh là sao xấu. Nên người có trạch mệnh thuộc cung Tốn không nên làm nhà hướng Sửu.
  • – Người mệnh Cấn ở nhà hướng Sửu được Phục vị thuộc sao Phụ Bật Thủy tinh là sao tốt. Nên người có trạch mệnh thuộc cung Cấn nên làm nhà hướng Sửu.

Tốt hay xấu tùy thuộc vào tính chất lành dữ của các sao đã trình bày ở những bài viết trước đây.

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức

  • – Cửa chính giữa hướng Sửu phương vị Sửu được Hoan lạc trong hệ Phúc đức là tốt.
  • – Cửa bên phải hướng Sửu phương vị Giáp được Phúc đức trong hệ sao Phúc đức là rất tốt.
  • – Cửa bên trái hướng Sửu phương vị Nhâm bị Thiếu vong trong hệ sao Phúc đức là xấu.

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ Nhị thập bát tú

– Cửa chính giữa được sao Đẩu quản là sao tốt. Đến ngày tháng năm sao Đẩu xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt theo tính chất của sao Đẩu.

– Cửa bên phải được sao Vĩ quản là sao tốt. Đến ngày tháng năm sao Vĩ xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt theo tính chất của sao Vĩ. Đồng thời cửa bên phải cũng bị sao Tâm quản là sao xấu. Đến ngày tháng năm sao Tâm xuất hiện thì sẽ bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của sao Tâm.

– Cửa bên trái một phần được sao Thất quản là sao tốt, đồng thời phần lớn hơn bị sao Nguy quản là sao xấu. Đến ngày tháng năm sao Thất và sao nguy xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt của sao Thất và bị ảnh hưởng xấu của sao Nguy.

Thủy pháp Trường sinh đối với phương vị của các cửa

Thủy khẩu ở phương vị Giáp Mão và Càn Hợi được Dưỡng hướng, ở Cấn Dần và Nhâm Tý được Mộ hướng.

Nếu nhà hướng Sửu có nước chảy đi (Tiêu Thủy) ở cung Hợi thì sẽ lập được Thủy pháp Trường sinh như sau:

  • – Dương Hỏa long cục – Dưỡng hướng.
  • – Long quản cục: Bính long.
  • – Tam hợp cục: Dần-Ngọ-Tuất.
  • – Cục thế: Long bên trái, thu toàn Thủy bên phải.
  • – Tọa Sơn: Mùi.
  • – Hướng sinh thái: Dưỡng.
  • Hướng thiên bàn: Sửu kiêm Quý 3 phân.

Bính Long là Âm Long, Sửu hướng là Âm hướng. Âm Long lập Âm hướng là thuần Âm nên phải lập Sửu kiêm Quý 3 phân để tránh Cô Âm. Quý có Lộc tại Tý, lập hướng Sửu kiêm Quý 3 phân để nhờ Lộc của Quý.

Thu Đế vượng Thủy từ Ngọ vào Minh đường, thu Lâm Quan Thủy từ Tỵ, thu Quan Đới Thủy từ Thìn, thu Mộc Dục thủy từ Mão vào minh đường. Không nên thu Trường sinh Thủy từ phương Dần vì hướng Sửu thuộc quẻ Cấn quản, mà Dần Sát Cấn. Vì vậy nếu thu Trường sinh Thủy ở phương Dần là phạm Bát Sát, rất hung.

Thủy chảy đi từ phương Hợi là Tuyệt Khố tiêu thủy, là đúng với nguyên lý của phong thủy.

Phần 5: Nhà hướng Dần thuộc Cấn trạch (Đông Bắc)

* Phối hợp hướng Dần với các mệnh cung trong Bát trạch:

  • – Người mệnh Khôn ở nhà hướng Dần Được Sinh khí thuộc sao Tham Lang Mộc tinh là rất tốt. Tuy nhiên do hướng Dần thuộc cung Cấn ngũ hành thuộc Thổ, bị sao Tham lang ngũ hành thuộc Mộc khắc. Nên người mệnh Khôn không được làm nhà hướng Dần.
  • – Người mệnh Khảm ở nhà hướng Dần bị Ngũ quỷ thuộc sao Liêm trinh Hỏa tinh là rất xấu.
  • – Người mệnh Đoài ở nhà hướng Dần được Phúc đức thuộc sao Vũ khúc Kim tinh là sao tốt.
  • – Người mệnh Chấn ở nhà hướng Dần bị Lục sát thuộc sao Văn khúc thủy tinh là sao xấu.
  • – Người mệnh Ly ở nhà hướng Dần bị Họa hại thuộc sao Lộc tồn Thổ tinh là sao xấu.
  • – Người mệnh Càn ở nhà hướng Dần được Thiên y thuộc sao Cự môn Thổ tinh là sao tốt.
  • – Người mệnh Tốn ở nhà hướng Dần bị Tuyệt mệnh thuộc sao Phá quân là sao xấu.
  • – Người mệnh Cấn Ở nhà hướng Dần được Phục vị thuộc sao Phụ Bật Thủy tinh là sao tốt.

Tốt hay xấu tùy theo tính chất của các sao đã trình bày ở những bài trước. Gặp những sao tốt thì những người có trạch mệnh tương ứng nên làm nhà theo hướng tốt. Không nên làm nhà vào những hướng xấu của bản mệnh.

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức

  • – Cửa chính giữa hướng Dần phương vị Dần được cung Vượng tài trong hệ Phúc đức là rất tốt.
  • – Cửa phía bên phải hướng Dần phương vị Ất được cung Tấn tài trong hệ Phúc đức là cung tốt.
  • – Cửa phía bên trái hướng Dần phương vị Quý được cung Thân hôn trong hệ Phúc đức là cung tốt.

Cát hung đối với phương vị cửa trong hệ Nhị thập bát tú

  • – Cửa chính giữa được sao Vĩ và một phần được sao Cơ là hai sao tốt quản. Ngày tháng năm sao Vĩ và sao Cơ xuất hiện thì được ảnh hưởng tốt theo tính chất của hai sao đó.
  • – Cửa bên phải bị sao Đê là sao xấu quản. Ngày tháng năm sao Để xuất hiện thì bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của sao Đê.
  • – Cửa bên trái bị sao Ngưu và sao Nữ quản là hai sao xấu. Ngỳ tháng năm hai sao này xuất hiện thì bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của hai sao này.

Thủy pháp Trường sinh

– Nhà hướng dần mà có nước chảy ra ( Thủy khẩu ) ở phương Tuất thì lập được Thủy pháp Trường sinh. Thủy khẩu ở Tuất thì được Sinh hướng và Vượng hướng, ở Sửu thì được tự Sinh hướng và tự Vượng hướng.

Dương Hỏa Long cục – Sinh hướng

  • – Long quản cục Bính long.
  • – Tam hợp cục: Dần Ngọ Tuất.
  • – Cục thế: Long bên trái thu toàn Thủy bên phải.
  • – Tọa sơn: Thân
  • – Hướng sinh thái: Trường sinh
  • – Hướng thiên bàn: Dần kiêm Giáp 3 phân.
  • – Bính long là Âm long, Dần hướng là Dương hướng.

– Thu Đế Vượng Thủy từ Ngọ vào Minh đường trước nhà, thu Lâm quan Thủy từ phương Tỵ, thu Quan đới Thủy từ phương Thìn, thu Mộc dục Thủy từ phương Mão vào Minh đường.

Thủy khẩu chảy ra ở phương tuất là chính Mộ khố tiêu Thủy.

Phần 6: Nhà trạch Khảm hay còn gọi là nhà hướng Bắc

* Nhà trạch Tý thuộc Khảm trạch, khi phối hợp hướng Tý với các mệnh cung tức là phối hợp hướng Khảm với các mệnh cung.

  • – Hướng Khảm Phối hợp với người mệnh Tốn, được Sinh khí sao Tham lang Mộc là rất tốt.Do hướng Khảm ngũ hành thuộc Thủy, người có mệnh Tốn có ngũ hành thuộc Mộc, được ngũ hành tương sinh. Ở đây là trường hợp sinh nhập ( hướng sinh cho mệnh chủ ) rất cát tường.
  • – Hướng Khảm phối hợp với người mệnh Cấn, bị Ngũ quỷ thuộc sao Liêm trinh Hỏa tinh là sao xấu.
  • – Hướng Khảm phối hợp với người mệnh Ly, được Phúc đức thuộc sao Vũ khúc Kim tinh là rất tốt.
  • – Hướng Khảm phối hợp với người mệnh Càn, bị Lục sát thuộc sao Văn khúc Thủy tinh là sao xấu.
  • – Hướng Khảm phối hợp với người mệnh Chấn, được Thiên y thuộc sao Cự môn Thổ tinh là sao tốt.
  • – Hướng Khảm phối hợp với người mệnh Khôn, bị Tuyệt mạng thuộc sao Phá quân Kim tinh là sao xấu.
  • – Hướng Khảm phối hợp với người mệnh Đoài, bị Họa hại thuộc sao Lộc tồn Thổ tinh là sao xấu.
  • – Hướng Khảm phối hợp với người mệnh Khảm, được Phục vị thuộc sao Phục Bật Thủy tinh là tốt.
  • Tốt hay xấu tùy theo theo tính chất của các sao.( xem phần bài viết về tính chất tốt xấu của các sao trong Bát san và Cửu tinh).

Cát hung đối với phương vị của các cửa trong hệ sao Phúc đức

  • – Cửa chính giữa hướng Tý phương vị Tý được Thân hôn là tốt.
  • – Cửa bên phải hướng Tý phương vị Cấn được Vượng tài là tốt.
  • – Cửa bên trái hướng Tý phương vị Càn được Vinh phú là tốt.
  • *Ảnh hưởng của các sao trong hệ Nhị thập bát tú.
  • – Cửa chính giữa bị sao Hư và sao Nữ là hai sao xấu quản. Đến các năm, tháng ,ngày giờ sao Nữ và sao Hư xuất hiện, thì cửa giữa sẽ bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của sao Nữ và sao Hư.
  • – Cửa phía bên phải được sao Cơ và sao Đẩu là hai sao tốt quản. Đến các năm, tháng, ngày có sao Cơ và sao Đẩu xuất hiện, thì cửa bên phải được ảnh hưởng tốt theo tính chất của sao Cơ và sao Đẩu.
  • – Cửa phía bên trái vừa được sao Bích tốt quản vừa bị sao KHuê xấu quản. Đến các năm, tháng, ngày xuất hiện sao Bích thì cửa trái được ảnh hưởng tốt của sao Bích. Đến các năm, tháng ngày sao Khuê xuất hiện thì cửa trái sẽ bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của sao Khuê.

Ảnh hưởng của thủy pháp tràng sinh

Trạch Tý điều kiện lập thủy pháp Trường sinh là : Thủy khẩu ở phương vị Thìn thì được sinh hướng và vượng hướng, ở phương vị Sửu thì được tự sinh hướng và tự vượng hướng.

Phần 7: Nhà trạch Tuất (hướng Tuất) thuộc Trạch Càn phối hợp các mệnh cung

Nhà trạch Tuất thuộc hướng Càn (Tây Bắc) phối hợp với các mệnh cung: Trạch Càn (hướng Tây Bắc):Nếu nhà mở 3 cửa phía trước hướng về phía Tây bắc (Càn), thì cửa giữa chính hướng Càn- vị Càn, cửa bên phải hướng Càn vị Tý, cửa bên trái hướng Càn vị Dậu.

  • – Nhà hướng Tuất thuộc Trạch Càn khi phối hợp với hướng Càn được Phục vị được sao Phụ bật Thủy tinh là sao tốt ( xem thêm phần tính chất của các sao)
  • – Người mệnh Đoài được sinh khí thuộc sao Tham lang Mộc tinh là sao tốt , tuy nhiên người mệnh Đoài ngũ hành thuộc Kim khắc sao Tham lang ngũ hành thuộc Mộc nên không dùng được hướng này
  • – Người mệnh Khôn được Phúc đức ( Diên niên ) thuộc sao Vũ khúc Kim tinh là sao rất tốt.
  • – Người mệnh Khảm bị Lục sát thuộc sao Văn khúc Thủy tinh là sao xấu.
  • – Người có mệnh Tốn ở nhà hướng Tuất bị Họa hại thuộc sao Lộc tồn Thổ tinh thuộc sao xấu.
  • – Người có mệnh Cấn ở nhà hướng Tuất được Thiên y thuộc sao Cự môn Thổ tinh là sao tốt.
  • – Người có mệnh Ly ở nhà hướng Tuất bị Tuyệt mạng thuộc sao Phá quân Hỏa tinh là sao xấu.
Nha-trach-tuat
Nhà trạch tuất

Cát hung đối với các phương vị của cửa trong hệ sao Phúc đức

Cửa chính giữa hướng Tuất phương vị Tuất, trong hệ sao Phúc đức gặp Tố tụng là xấu. Cửa bên phải hướng Tuất vị Nhâm, trong vòng sao Phúc đức là Tự ải thuộc vị trí xấu. Cửa bên trái hướng Tuất vị Canh trong vòng sao Phúc đức là Ôn hoàng cũng thuộc vị trí xấu. Do vậy nhà có trạch Tuất nên làm nhà hai cửa, một cửa hướng Tuất vị Hợi được Quan quý, một cửa hướng Tuất vị Dậu được Tấn tài trong hệ sao Phúc đức là tốt.

Cát hung đối với các phương vị cửa trong hệ Nhị thập bát tú

– Nếu nhà mở ba cửa thì cửa giữa bị sao Khuê quản là sao xấu, cửa bên phải bị sao Nguy quản là sao xấu, cửa bên trái bị sao Mão quản cũng thuộc sao xấu.

– Nếu mở hai cửa thì cửa bên phải có vị Hợi, được sao Thất quản là sao tốt, cửa bên trái được sao Vị quản một phần, là sao tốt và sao Mão là sao xấu quản một phần. Những năm tháng ngày giờ có sao Thất xuất hiện thì cửa có vị Hợi được ảnh hưởng tốt theo tính chất của sao Thất. Những năm tháng ngày giờ có sao Vị xuất hiện thì cửa bên trái vị Dậu được ảnh hưởng tốt của sao Vị. Những năm tháng ngày giờ có sao Mão xuất hiện thì cửa bên trái có vị Dậu bị ảnh hưởng xấu theo tính chất của sao Mão.

Ảnh hưởng của thủy pháp Trường sinh đến các phương vị của cửa

Điều kiện để lập thủy pháp Trường sinh đối với trạch Tuất là có thủy khẩu tại Càn, Hợi thì sẽ được Mộ hướng. có thủy khẩu ở Nhâm, Tý, Khôn, Thân thì được dưỡng hướng.

* Lưu ý: Trong bài viết có những từ ngữ tương đối khó hiểu, đòi hỏi những ai muốn tham khảo tìm hiểu để thực hành cho đúng cần phải đọc tất cả các chuyên mục của phong thủy dịch lý từ đầu tới cuối mới có thể thông hiểu được những vấn đề trên. Riêng về phần cát hung của hệ Nhị thập bát tú phải biết sử dụng La Bàn phong thủy kết hợp với bảng biểu chi tiết về tọa độ của các vì tinh tú quản, cũng như thời gian các vì tinh tú xuất hiện. Những chuyên mục khó cần phải viết ở chuyên đề riêng chi tiết hơn.

Từ khóa » Cách An Vòng Sao Phúc đức