Câu 5: 2 PP SX M, Pb M Siêu Ngạch Và M Tương đối | Hạt Mưa

Câu 5. Trình bày hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối.

Trả lời:

1. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Khái niệm: Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.

– Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

Phương pháp sx giá trị thặng dự tuyệt đối là pp sx ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lđ, giá trị sức lđ không thay đổi.

Ngày lao động kéo dài nhưng thời gian lđ cần thiết không thay đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên thì tỷ suất giá trị thặng dư càng cao, giá trị thặng dư tuyệt đối càng nhiều.

Ví dụ: Thời gian lao động cần thiết là 5h, ngày lao động là 10h thì thời gian lao động thặng dư là 5 giờ. Như vậy m’ sẽ là: m’ =  = 100%

Nếu thời gian lao động cần thiết không đổi (vẫn là 5h) mà ngày lao động bị kéo dài đến 12h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 7 giờ. Như vậy m’ sẽ là:

         m’ =  = 140%

Tuy nhiên, trong thực tế, việc kéo dài thời gian lao động vấp phải những giới hạn nhất định như những giới hạn về mặt thể chất và tinh thần của người lao động. Mặt khác, còn bị giới hạn do phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày lao động. Vì vậy, giai cấp tư sản không thể kéo dài ngày lao động một cách vô hạn được. Khi ngày lao động của công nhân được giới hạn trong khoảng lớn hơn thời gian lao động cần thiết và nhỏ hơn ngày lao động tự nhiên (24 giờ) thì nhà tư bản tìm cách tăng cường độ lao động, tăng mức độ khẩn trương – về thực chất cũng chính là kéo dài ngày lao động.

Phương pháp này pt trong thời kỳ đầu của CNTB, khi kỹ thuật sx còn thô sơ, năng suất lao động còn thấp.

– Phương pháp sx giá trị thặng dư tương đối là ppsx ra m bằng cách rút ngắn thời gian lđ cần thiết để kéo dài thời gian lđ thặng dư một cách tương ứng trên cơ sở tăng năng suất lđ xd trong điều kiện độ dài ngày lđ không đổi.

Ví dụ: Thời gian lđ cần thiết là 5h, ngày lao động là 10h thì thời gian lđ thặng dư là 5 giờ. Như vậy m’ sẽ là: m’ =  = 100%

Nếu ngày lđ không đổi (10h) mà thời gian lđ cần thiết bị rút ngắn lại còn 3h thì thời gian lđ thặng dư tăng lên 7 giờ. Như vậy m’ sẽ là: m’ =  = 233%

Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải hạ thấp giá trị sức lđ. Điều đó có nghĩa là phải hạ thấp giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sx ra sức lđ. Nhưng muốn hạ thấp giá trị các tư liệu sinh hoạt thì chỉ có bằng cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lđ trong các ngành sx tư liệu sinh hoạt và các ngành sx tư liệu sx để sx ra tư liệu sinh hoạt cho người công nhân.

Trên thực tế, lúc đầu chỉ có một số nhà tư bản đi tiên phong trong việc cải tiến kỹ thuật và tổ chức lại sx. Nhờ đó làm cho giá trị cá biệt của hh của họ thấp hơn giá trị xh của hh nên thu được phần giá trị trội hơn. Phần giá trị trội hơn đó được gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.

Vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là sự chênh lệch giữa giá trị xh và giá trị cá biệt của hh do các nhà tư bản đi đầu trong lĩnh vực cải tiến kỹ thuật làm ra.

Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lđ. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xh thì nó lại thường xuyên tồn tại.

Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lđ, chỉ khác ở chỗ một bên là tăng năng suất lđ cá biệt và một bên là tăng năng suất lđxh.

* PB m siêu ngạch và m tương đối:

– Giống: để phản ánh mức độ bóc lột m, trình độ khai thác m của Nhà TB và năng lực tạo ra m của công nhân.

– Khác:

+ m siêu ngạch: chỉ do một số nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu được  nhờ tăng NSLĐ cá biệt ( mối quan hệ cạch tranh giữa những nhà TB với nhau)

+ m tương đối: do toàn bộ giai cấp các nhà TB thu được do tăng năng suất LĐ ( toàn bộ giai cấp TB bóc lột giai cấp công nhân)

3. Ý nghĩa

Trong điều kiện hiện nay, khi chúng ta pt nền kt thị trường định hướng xhcn thì việc khai thác và vận dụng những luận điểm trên của C.Mác là hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với quá trình pt nền kt thị trường ở nước ta.

Để đẩy mạnh pt sx và tạo ra nhiều sản phẩm nhằm nâng cao không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, chúng ta phải không ngừng nâng cao năng suất lđ. Muốn nâng cao năng suất lđ chúng ta cần phải:

– Tiến hành tổ chức lại sản xuất, thay đổi một cách cơ bản phương pháp lao động và phương pháp tổ chức quản lý.

– Tăng cường cải tiến kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sx.

Chia sẻ:

  • X
  • Facebook
Thích Đang tải...

Có liên quan

Từ khóa » M Tương đối