CÂU HỎI Lịch Sử Học Thuyết Kinh Tế Bộ đề Thi Buh CÓ ĐÁP ÁN UEH
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Cao đẳng - Đại học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.91 KB, 11 trang )
Câu 1 : Theo Adam Smith thì tiền là bánh xe vĩ đại của lưu thông , " là công cụ đặcbiệt để trao đổi thương mại " . Hãy nhận xét luận điểm trên .Câu nói trên, A.Smith đang đề cập đến chức năng phương tiện lưu thông của tiền. Vớichức năng làm phương tiện lưu thông, tiền là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa.Cụ thể, với công thức H-T-H, hành vi mua và bán có thể tách rời nhau về không gian lẫnthời gian, con người không nhất thiết phải tìm đến trao đổi trực tiếp với người có nhu cầuvề hàng hóa mà họ có và có hàng hóa họ cần. Lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ là2 mặt của quá trinh thống nhất vs nhau. Lưu thông tiền tệ xuất hiện dựa trên cơ sở củalưu thông hàng hóa. Ông phê phán chủ nghĩa trọng thương đã đề cao quá mức vai trò củatiền tệ. Theo ông, sự giàu có không phải ở chỗ có tiền mà là ở chỗ người ta có thể muađược cái gì với tiền. Ông cho rằng lưu thông hàng hoá chỉ thu hút được một số tiền nhấtđịnh và không bao giờ dung nạp quá số đó. Adam Smith đã trình bày lịch sử ra đời củatiền tệ thông qua sự phát triển của lịch sử trao đổi, từ súc vật làm ngang giá đến kim loạivàng, ông đã nhìn thấy sự phát triển của các hình thái giá trị. Ông đã chỉ ra chức năng củatiền là phương tiện lưu thông và đặc biệt coi trọng chức năng này của tiền tệTuy nhiên A.Smith đã đánh giá quá cao chức năng phương tiện lưu thông của tiền khiông ca ngợi: “Tiền là bánh xe vĩ đại của lưu thông, là công cụ đặc biệt của trao đổi vàthương mại”.Từ đó, ông cho rằng không phải số lượng tiền tệ quyết định giá cả hàng hóa mà chính giácả hàng hóa quy định số lượng tiền tệ. Cụ thể, số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thôngđc xác định bởi giá trị của khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. A.Smith làngười đầu tiên khuyên dùng tiền giấyTóm lại, A.Smith đã phân biệt đươc tiền tệ với của cải, đã thấy được chức năng phươngtiện lưu thông của tiền song chưa hiểu bản chất của tiền.Câu 2 : Tại sao khi nghiên cứu lí luận giá trị lao động, A.Smith và D.Ricardo đềubắt đầu từ phân tích hai thuộc tính của hàng hóaCâu 3 : Phân tích lý luận tiền công trong các học thuyết kinh tế của W. Petty;A.Smith và D.Ricardo, chỉ ra những điểm khác biệt cơ bản nhất ?•LýthuyếttiềnlươngcủaW.Petty- Dựa trên lý luận giá trị - lao động W.Petty phân tích lý luận tiền lương. Ông coi tiềnlương là một hiện tượng hợp quy luật, bởi vì đây là một hiện tượng kinh tế mới xuất hiệntrong thời kỳ này, mà trong thời đại phong kiến không hề có.- Về bản chất của tiền lương, ông đã nắm đuợc mối quan hệ giữa công của người với giátrị những tiêu dùng của họ. Tiền lương là khoản sinh họat tối thiểu cần thiết cho côngnhân và không vượt quá mức này. Ông phản đối việc trả lương cao, nếu lương cao ngườicông nhân không muốn làm việc mà chỉ thích uống rượu. Điều này là hợp lý trong điềukiện của chủ nghĩa tư bản chưa phát triển, năng suất lao động còn thấp, chỉ có hạ thấptiền lương của công nhân xuống mức tối thiểu cần thiết mới đảm bảo lợi nhuận cho nhàtư bản. Như vậy, Petty là người đầu tiên đề cập đến "quy luật sắt và tiền lương"- Petty thấy đuợc mối quan hệ giữa tiền lương và lợi nhuận. Đây là một quan hệ nghịch,một khi tiền lương tăng thì lợi nhuận giảm. Như vậy, ông đã thấy đuợc tính mâu thuẫn vàđối lập giữa lợi ích của người công nhân và nhà tư bản. Theo ông, việc tăng lương trựctiếp gây thiệt hại cho xã hội, tức là thiệt hại cho các nhà tư bản. Thực sự thì tiền lương làmột phần của giá trị thặng dư do chủ sở hữu chiếm lấy.Nhìn chung, lý luận tiền lương của W.Petty còn rời rạc nhưng dù sao ông cũng đã đưa rađuợc một số nguyên lý đúng đắn về tiền lương.QuanđiểmtrảlươngcủaA.SmithvàRicardoA.Smith cho rằng, tiền lương là thu nhập của bất kỳ người lao động nào. Nó là sự bồihoàn nhờ công lao động. Trong xã hội tư bản tiền lương là thu nhập của giai cấp côngnhân làm thuê. Như vậy, tiền lương là thu nhập có lao động, nó gắn liền với lao động.Trong chủ nghĩa tư bản, tiền lương cần phải đủ để đảm bảo người công nhân mua phươngtiện sống, tồn tại và phải cao hơn mức đó. Tiền lương cao sẽ kích thích tiến bộ kinh tế bởivì nó làm tăng năng suất lao động. Ông thấy được các nhân tố tác động tiền lương. Đó làđiều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, thói quen tiêu dùng; quan hệ cung cầutrên thị trường lao động; tương quan lực lượng giữa nhà tư bản và công nhân trong cuộcđấu tranh của công nhân đòi tăng lương.A.Smith còn tuyên bố rằng lương cao là điều hay, ông không đồng ý với một số nhà kinhtế cho rằng lương cao là sự kích thích đối với người lao động. Ông nói rằng bao giờngười ta cũng thấy thợ thuyền đuợc trả công cao, lanh lẹ hơn là công xá thấp.- Để xác định đuợc mức tiền lương A.Smith đã tính đến những đặc điểm cụ thể về laođộng của con người. Theo ông chỉ trong những ngành khó khăn thì cần phải trả lươngcao, A.Smith còn nói tới mối quan hệ giữa tăng tiền lương và tăng cung về lao động, tăngsự-cạnh-tranh-giữa-công-nhân.- A.Smith phân biệt 3 loại quốc gia: loại quốc gia thứ nhất, tiền lương tăng lên cùng vớiviệc tăng thêm tư bản - đó là loại quốc gia tiến bộ; lọai quốc gia thứ hai tiền lương khôngthay đổi vì số tư bản không đổi; lọai quốc gia thứ ba tiền lương sụt xuống thấp hơn mứctối thiểu. Như vậy là mức tiền lương phụ thuộc vào mức tăng của cải đất nước, nhàtư bản càng tích lũy thì công nhân càng có lợi. A.Smith cho rằng qui mô của tư bản giữvai trò quyết định trong việc quy định tiền lương. Đó là những kết luận tương đối kháchquan trong thời kỳ công trường thủ công. Vì lúc đó tích lũy tăng thì nhu cầu về lao độngsẽtănglên.Tuy nhiên, Smith không hiểu được bản chất của tiền lương. Ông chỉ thấy đuợc sự khácnhau về số lượng giữa tiền lương trong sản xuất hàng hóa giản đơn và trong chủ động bởivì ông không hiểu phạm trù sức lao động. Đây là một hạn chế lớn của Smith khi phântích tiền lương.•Quan-điểm-trả-lương-của-RicardoÔng coi lao động cũng như các hàng hóa khác có giá cả thị trường và giá cả tự nhiên. Giácả thị trường của lao động là tiền lương, nó lên xuống chung quanh giá cả tự nhiên củalao động. Giá cả tự nhiên của lao động bằng với giá trị tư liệu sinh họat cần thiết chocuộc sống của người công nhân và gia đình anh ta. Nó phụ thuộc vào điều kiện lịch sử,trình độ phát triển, thuyền thống và hình thức tiêu dùng của mỗi dân tộc.Ricardo ủng hộ "quy luật sắt về tiền lương", tiền lương phải ở mức tối thiểu vàkhông được cao hơn mức đó. Ông cho rằng, người công nhân không nên than phiền vềtiền lương thấp vì đây là quy luật tự nhiên. Ông giải thích sự xung đột của tiền lương làphụ thuộc vào độ màu mỡ của tự nhiên và sự tăng dân số. Ông chống lại sự can thiệpcủa nhà nước vào thị trường lao động và không nên giúp đỡ người nghèo, vì vậy sẽvi-phạm-quy-luật-tự-nhiên.Như vậy, lý luận tiền lương của Ricardo có những tiến bộ nhất định tuy nhiên vẫn cònnhiều hạn chế. Thứ nhất. Ricardo coi lao động là hàng hóa nên chưa hiểu đuợc bản chấtcủa tiền lương tư bản chủ nghĩa; thứ hai, khi nói về giá cả những tư liệu sinh họat tốithiểu ông chỉ đề cập đến nhu cầu tối thiểu về mặt sinh lý. Do đó, ông không thể giải thíchđược sự giảm sút của tiền lương một cách có hệ thống; thứ ba, vì cho rằng sự tăng dân sốtự nhiên là nhân tố điều tiết tiền lương, nên ông không hiểu được tiền lương phụ thuộcvào số công nhân có việc làm và số công nhân bị thất nghiệp.Câu 4) Trình bày những đóng góp chủ yếu của C.Mác và Ph.Anghen trong kinh tếchính trị học? Vì sao nói C. Mác đã thực hiện cuộc cách mạng về học thuyết giá trị lao động ?Những đóng góp chủ yếu của C.Mác và Ph.Ăngghen trong kinh tế học chính trị :- Mác đưa ra quan điểm mới về đối tượng và phương pháp của kinh tế chính trị màphương pháp trừu tượng hóa khoa học và phương pháp duy vật biện chứng là nền tảng.- Mác đưa ra quan điểm lịch sử về sự phát triển kinh tế vào việc phân tích các phạm trù,cácquiluậtkinhtế.- Dựa trên quan điểm lịch sử, mác thực hiện một cuộc cách mạng về học thuyết giá tri laođộng giải quyết được bế tắc của các trào lưu tư tưởng kinh tế trước đây.- Công lao to lớn của Mác là xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, hòn đá tảng của chủnghĩaMác.- Công lao to lớn của Mác còn thể hiện ở 1 loạt phát hiện khác nhau như phân tích tíchlũy tư bản, sự bần cùng hóa giai cấp vô sản, nguyên nhân nạn thất nghiệp.- Mác, Ăngghen đã dự đoán về những nội dung của xã hội tương lai.- Lý luận kinh tế macsxit đã vạch ra mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản,vạch ra qui luậtvận động tất yếu của lịch sử.Nói C.Mác đã thực hiện cuộc cách mạng về học thuyết giá trị lao động vì:-Mác là người đầu tiên nêu lên tính chất hai mặt của lao động thể hiện trong hàng hóa :lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Đây là phát kiến vĩ đại giúp mác hình thành hàngloạtphamtrùkinhtếchínhtrịhọc.- Mác đã giải quyết được triêt để vấn đề thực thể của giá trị là lao động trừu tượng củangười sản xuât hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.Khi nghiên cứu mặt lượng của giá trị,Mác chỉ ra rằng lượng của giá trị được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, rằnglượng của giá trị của một hàng hóa đó và thay đổi theo tỉ lệ nghịch với sức sản xuất củalaođộngđó.- Mác nghiên cứu sự phát triển của các hình thái giá trị, 1 công việc mà khoa kinh tếchính trị tư sản chưa hề làm bao giờ , từ đó tìm hiểu nguồn gốc và bản chất của tiền tệ,khám phá được bí mật của tiền tệ .Mác khẳng định : tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâudài của sản xuất hàng hóa, tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt dùng làm vật ngang giáchung , nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội, biểu hiện quan hệ giữa những người sảnxuấthanghóa.- Sau đó Mác chuyển sang nghiên cứu sự sùng bái hàng hóa mà đỉnh cao của nó là sựsùng bái tiền tệ.Lý luận về sự sung bái hàng hóa là sự khái quát sâu sắc nhất lí luận về giátrị.- Cuối cùng, trong học thuyết giá trị lao động Mác đã nghiên cứu tỉ mỉ và hoàn chỉnh quiluật giá trị, nêu và phân tích yêu cầu cùng cơ chế hoạt động của nó trong các giai đoạnphát triển khác nhau của sản xuất hàng hóa5- Phân tích sự tiến triển về lý luận địa tô của W.Petty, A.Smith, D. Ricacrdo vàC.Mác?Sự tiến triển về lý luận địa tô:- A.Smith:A.Smith là nhà kinh tế học đầu tiên nghiên cứu kinh tế học một cách có hệ thống lý luậnđịa tô và cho rằng địa tô là phạm trù kinh tế xuất hiện khi nảy sinh quyền tư hữu ruộngđất, là thu nhập của gia cấp địa chủ.Lý luận về địa địa tô của A.Smith cũng mang tính hai mặt. Một mặt ông cho rằng địa tôlà kết quả lao động của gia cấp công nhân tạo ra nhưng lọt vào tay địa chủ do độc quyềntư hữu ruộng đất, là giá cả chi trả cho việc sử dụng ruộng đất. Mặt khác ông lại cho rằngđịa tô là sản phẩm của tự nhiên, là một bộ phận của chi phí sản xuất, sự sản sinh ra địa tôlà kết quả của tự nhiên tham gia vào sản xuất nông nghiệp, nó là thu lao mà người sở hữuthu được.Ông giải thích sở dĩ có địa tô là vì năng suất lao động trong nông nghiệp cao hơn trongcông nghiệp, trong nông nghiệp có sự giúp đỡ của tự nhiên. Trong công nghiệp, thu nhậpđược chia thành tiền lương và lợi nhuận, còn trong nông nghiệp, thu nhập được chiathành tiền lương, lợi nhuận và địa tô. Hơn nữa, giá cả nông sản phẩm được bán ra khôngtheo giá trị mà theo giá độc quyền do cầu lớn hơn cung.Ông phân biệt giữa địa tô và tiền tô, ông xem trọng tiền tô vì nó bao hàm cả địatô và lợitức của tư bản chi phí và việc cải tạo đất đai.Tuy nhiên, trong lý luận địa tô của ông còn có những hạn chế như: Ông coi địa tô làphạm trù vĩnh viễn, không thừa nhận địa tô tuyệt đối.- W.PettyW.Petty phân tích địa tô trên cơ sở lý luận giá trị - lao động. Theo ông, địa tô là một phầngiá trị sau khi trừ các khoản chi phí về tiền lương và giống má. Địa tô là một phần của lợinhuận nhờ độ phì nhiêu của đất đai và vị trí canh tác.Thông qua con số thống kê, ông xácđịnh: giá cả ruộng đất bằng địa tô nhân với 20 năm. Trong cách tính này, dựa vào địa tôđể xác định giá cả ruộng đất là đúng, song dùng hệ số 20 năm là chưa dựa trên cơ sở khoahọc. W.Petty đã không tính đến ảnh hưởng của lợi tức, do lúc đó nông nghiệp là cơ sở củathu nhập tiền tệ. Mức lợi tức phụ thuộc vào những điều kiện tự phát của sản xuất nôngnghiệp. Như vậy ông đã thấy địa tô chênh lệch I, tuy nhiên ông chưa thể phân tích đượcđịa tô tuyệt đối.- Ricardo:Ricardo đạt thành công lớn khi phân tích địa tô. Ông lý luận này trên cơ sở lý luận giá trị- lao động. Ricardo xác định rằng không phải vì địa tô làm cho giá lúa mì đắt lên mà tráilại do giá lúa mì đắt nên phải trả địa tô.Theo ông, do ruộng đất có hạn, năng suất, năng suất lại thấp bởi độ màu mỡ ngày cànggiảm “năng suất bất tương xứng” mà nhu cầu lương thực thì ngày càng tăng cao bởi dânsố tăng nhanh nên cần phải canh tác cả trên ruộng đất xấu. Do đó, giá cả thị trường củanông dân sản phẩm sẽ được quyết định bởi giá trị nông sản phẩm trên ruộng đất xấu.Chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm được sản xuất trên ruộng đất trung bình và tốt vớigiá trị nông sản phẩm phẩm sản xuất trên ruộng đất xấu là địa tô. Ông đã nêu ra vai tròcủa độc quyền sở hữu ruộng đất trong việc chiếm hữu địa tô và sự tồn tại của địa tô phụthuộc vào lợi nhuận.Theo Ricardo, địa tô tăng cao thì gây thiệt hại cho người tiêu dùng và nó chỉ có lợi chochủ đất. Ông nhấn mạnh việc tăng chi phí sản xuất lúa mì bao giờ cũng phù hợp với lợiích của địa chủ, nhưng lại không phù hợp với người tiêu dùng nông sản và các chủ xưởngvà kết luận lợi ích của những người chiếm hữu ruộng đất mâu thuẫn với lợi ích toàn xãhội. Như vậy lý luận của ông ủng hộ lợi ích của giai cấp tư sản và chống lại lợi ích củagia cấp chủ đất.Ông không thấy địa tô tuyệt đối, theo ông, chỉ có người cnah tác trên ruộng đất trungbình và tốt mới nộp tô còn trên rup65ng đấtxấu thì không nộp tô. Ông cũng không thấyđịa tô chênh lệch II.- Karl Marx:Trong lý luận địa tô, ông đã giải thích địa tô thông qua các hình thái địa tô chênh lệch vàđịa tô tuyệt đối, thực chất của địa tô là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bìnhquân,có nguồn gốc là giá trị thặng dư. Ông là người đầu tiên vạch ra giá trị tuyệt đối, trêncơ sở quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu và trình độ cấu tạo hữu cơ của tư bản trongnôngnghiệpthấphơntrongcôngnghiệp.( câu này tao chỉ chắc v thôi, còn lại trên mạng tràn lan quá ko kham nổi :’( )6- Phân tích lý thuyết giá cả của A. Marshall ? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyếttrên đối với chúng ta ?Trung tâm nghiên cứu của Marshall là thị trường và cơ chế hình thành giá cả thị trường.Thị trường là tổng thể những người có quan hệ mua bán hay là nơi gặp gỡ của cung vàcầu. Khi nghiên cứu cơ chế thị trường, Marshall cho rằng một mặt trong điều kiện cạnhtranh hoàn toànthì cung cầu phụ thuộc vào giá cả. Mặt khác cơ chế thị trường tác động làm cho giá cảphù hợp với cung và cầu, nghĩa là giá cả được quyết định bởi cung, cầu.Ông đề ra khái niệm “giá cung” và “giá cầu”. Gía cung là gái cả mà người sản xuất có thểtiếp tục sản xuất ở mức đương thời. Gái cung được quyết định bởi chi phí sản xuất. Chiphí sản xuất bao gồm chi phí ban đầu và chi phí tăng thêm. Chi phí ban đầu là chi phí màdoanh nghiệp phải chịu bất kể có hay không có sản lượng. Chi phí tăng thêm bao gồm chiphí về nguyên liệu, tiền lương công nhân, nó tăng khi sản lượng gia tăng.Gía cầu là mức gía mà người mua có thể mua số lượng hàng hóa hiện tại. Gía cầu vậnđộng theo nguyên lý lợi ích cận biên. Nghĩa là giá cầu sẽ giảm dần khi số lượng hàng hóatăng lên khi các nhân tố khác không đổi.Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì hình thành nên giá cả cân bằng và sản lượng tại mứcgiá đó gọi là sản lượng cân bằng. “Khi giá cung và giá cầu bằng nhau, thì sẽ chấm dứt cảkhuynh hướng tăng giảm lượng hàng hóa sản xuất, thế cân bằng được thiết lập.”Marshall cho rằng yếu tố thgian có ảnh hưởng quan trọng đến cung, cầu và giá cả cânbằng. Trong thgian ngắn thì cầu có tác động đến giá cả còn trog thgian dài thì chi phí sảnxuất tác động quan trọng đến giá cả.Ngoài ra theo Marshall, sự độc quyền cũng có tácđộng đến giá cả. Để có lợi nhuận cao,các nhà độc quyền thường giảm sản lượng để nâng giá bán. Tuy nhiên, điều đó không cónghĩa là độc quyền quyết định được tất cả bởi vì trên thị trường còn chịu sự tác động củasự co dãn của cầu.Marshall đưa ra khái niệm “ sự co dãn giá cả của cầu”. Khái niệm này diễn tả sự tácđộng của mức giá cả đối với cầu. Khi giá cả hàng hóa thay đổi thì cầu của hàng hóa cũngthay đổi hoặc rất mạnh, hoặc rất nhẹ, hoặc thay đổi một cách bình thường.* Ý nghĩa:Với tính phê phán và đứng trên cơ sở lý luận giá trị lao động của chủ nghĩa Mác thì cóthể nhận xét lý thuyết giá cả của Marshall như sau: trong thgian ngắn thì tính lợi ích cậnbiên quyết định giá trị, điều này lại mắc phải sai lầm mà thuyết ít lợi đã gặp phải. Còntrong thgian dài chi phí sản xuất quyết định giá cả thì không giải thích được trong giá cảđó bao gồm cả lợi nhuận của nhà tư bản chứ không chỉ có chi phí sản xuất. Nhà tư bảnkhông thể bán hàng hóa với giá bằng chi phí sản xuất được. Nếu cho rằng quan hệ cungcầu quyết định giá cả thì cũng không có căn cứ vững chắc vì giá cả thay đổi cũng tácđộng làm cung cầu thay đồi. Điều này thể hiện sự lẩn quẩn trong lý luận của Marshall:Cung, cầu quyết định giá cả, sau đó giá cả lại quyết định cung cầu. Thực ra quan hệ cungcầu về một hàng hóa nào đó trên thị trường chỉ làm ra giá cả lao động xung quanh giá trịchứ không tạo ra giá trị ( giá trị chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phảitrao đổi).8- Học viên phân tích lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệptrong học thuyết kinh tế của Keynes9- Học viên phân tích lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thất nghiệptrong học thuyết kinh tế của “Trường phái Tiền tệ”10- Học viên phân tích lý thuyết về thị trường lao động, việc làm và thấtnghiệp trong học thuyết kinh tế của “Trường phái Tân cổ điển”Câu 11: Trình bày lý thuyết tiền tệ của M. Friedman và trường phái trọng tiền ở Mỹ?Lý thuyết tiền tệ của MF và trường phái trọng tiền ở Mỹ1. Mức cung tiền tệ là nhân tố có tính chất quyết định đến việc tăng sản lượng quốcgia .Phái trọng tiền dựa vào cơ sở công thức của L.FisherM.V=P.QVới M mức cung tiền tệV tốc độ chu chuyển của tiền trong nămP giá cả TB của hàng hóa và dịch vụQ sản lượng hàng hóa và dv trong nămP.Q slg quốc giaVì V ổn định nên P.Q phụ thuộc vào M Nhà kinh tế thuộc truongừ phái trọng tiềncho rằng sản lg quốc gia(P.Q) ,việc làm ,giá cả chịu ảnh hưởng của MMF “ tính ổn định Cao” của cầu tiền tệ .theo ông ,nhu cầu tiền tệ liên quan chặtchẽ với sự vận động của các chỉ tiêu chính ,trc hết là thu nhập .2. Phái trọng tiền db quan tâm đến vđ ổn định giá cả và không lạm phátXuất phát từ công thức M.V=P.Q-Vì V là ổn định ,Q không phụ thuộc vào M nên sự thay đổi của M sẽ làm làm Pthay đổi .Nếu M thì Phay ngc lại-MF cho rằng thất ngiệp là hiện tg bth còn làm phát mới là vd nghiêm trọng .Sựmất ổn diinhj của lạm phát làm mất ổn định chung .Do đó điều chính yếu là chống lạmphát .3. Những ng trọng tiền hiện đại bảo vệ quan điểm tự do kinh doanh ,tự do thị trg.Theo phái trọng tiền thì kte TBCN là 1 hệ thống tự điều chỉnh ,nó hoạt đọng theoquy luật vốn có của nó và thg xuyên cân bằng động .Do đó phải dựa vào thị trg.Nhà nc không can thiệp vào nên kinh tếCâu 12: Phân tích vai trò của thị trường và vai trò của nhà nước trong lý thuyết“nền kinh tế thị trường xã hội” của Cộng hòa liên bang Đức ?Chức năng của nên kinh tế TTrg XH1) Nền KTe TT XH có mục tiêu ,kết hợp nguyên tắc tự do vs nguyên tắc côngbằng XH .Khuyến khích và be lợi ích cá nhân,cơ sở của mọi Hđ kte,Ctri. Đồngthời hạn chế tiêu cực của nền KTe TT như lạm phát ,thất nghiệp.2) NKTTTXH thể hiện qua 6 tiêu chuẩn :( quyền tự do cá nhân ,quyền công bằngXH , quá trình KD theo chu kì ,Csach tăng trưởng kte,csach cơ cấu) ,bảo đảmtính kết hợp của TTCạnh tranh có hiệu quả dc xem là 1 yếu tố trung tâm và không thể thiếu trongNKTTT1) Là Sủ dụng tài nguyên 1 cách tối ưu2) Là khuyến khích tiến bộ kĩ thuật3) Là phân phối thu nhập lần đầu4) Là thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của ng tiêu dùng5) Là điều chỉnh nền kte 1 cách linh hoạt6) Là kiểm soát sức mạnh Kte7) Là kiểm soát sức mạnh Ctri8) Là quyền tự do lựa chọn và hành động cá nhânYếu tố XH trong nền KTTTXHCó ý nghĩa cực kỳ quan trọng ,nó nâng cao mức sống ,be,dân cư trc nhưng rủiro.Câu 13: Trình bày lý thuyết về vai trò nhà nước của P.A Samuelson và ý nghĩathực tiễn của việc nghiên cứu lý thuyết nàyTheo P.A.Samuelson ,mặc dù cơ chế thị trg có vai thần kì trong sx và phân phóihàng hóa ,nhưng vẫn còn những khuyết tật và đem đến kq kém hiệu quả .Vì vậy nhànước có thể tham gia để khắc phục những khuyết tật ấy.CPhu có 4 chức năng trongnền kinh tế thị trg1) Thiết lập khuôn khổ phát luật ,đề ra các quy tắc trò chơi kte mà các nhàdoanh nghiệp, người tiêu dùng và CP phải tuân thủ .2) Sữa chữa nhung thất bại của thị trường (TT) để hđ có hiệu quả .TT làmgiảm hiểu quả sx và tiêu dùng( vì vậy ) CP cần có những biện pháp khắcphục nhg căn bệnh đó ,hỗ trợ phân bố nguồn lực như mong muốn của xãhội,có nhg bphap cạnh tranh không hoàn hảo ,điều tiết giá cả hay lợi nhuậncủa hang độc quyền ,phải cấm các hđ như ấn điịnh giá hay thỏa thuận phânchia thị trg3) Đảm bảo sự công bằng Cphu phải can thiệp vào phân phối thu nhập ,côngcụ mà CP cần thực hiện đó là đánh thuế lũy tiền ,thanh toán chuyển nhượngđể trợ cấp cho ng cao tuổi ,ng mù ,ng tàn tất , có con nhỏ …hay trợ cấp thấtngiệp cho ng không có việc làm4) Ổn định kte vĩ mô và thúc dẩy tăng trưởng ,sử dụng các csachtieenf tệ ,tàichính tác dộng đến chu kì kdoanh,giải quyết thất nghiệp ,trì trệ suy thoái,lạm phát …Tuy nhiên cũng như TT ,việc điều tiết chủa CP cũng tồn tại những khuyết tật do đó cóthể xhien các kết quả phi hiệu quả và không công bằng .Ý nghĩa thực tiễn Sự can thiệp của nhà nc là điều cần thiết để khắc phục những khuyết tật của TT đểTT hđ có hiểu quả Chức năng kte của NN được P.A.S quan tâm như thiết lập khuôn khổ pháp luật,sữa chữa thất bại của TT ,đảm bảo công bằng XH và ổn định kte vĩ mô Để làm tốt các chức năng trên thì NN phải sử dụng cong cụ kte vĩ mô như pluat,chương trình kte ,csach kte trong đó coi trọng csach tiền tệ và csach tài chính vàcác công cụ kte khác Samualson nên nêu quan điểm ,không nên tuyệt đối hóa vai trò kte của nhà nước,cũng như vai trò của TT trong vận hành 1 nền kinh tếĐây là 1 tổng kết thực tiễn quan trọng mà chúng ta nên quan tâm nghiên cứu ,vậndụng trong công cuộc vận hành nền kinh tế thị trgCâu 14: So sánh sự giống nhau và khác nhau trong lý luận vai trò nhà nước trong lýthuyết của P.A Samuelson và Keynes ?Giống nhau:-đều cho rằng cần có sự can thiệp của Nhà Nước vào kinh tế-đều chủ trương sử dụng chính sách tài chính, tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ môKhác nhau:KeynesSamualson- Chỉ Nhà Nước (“bàn tay hữu hình”) có- Cơ chế thị trường (“bàn tay vô hình”)vai trò điều chỉnh nền kinh tế, phủvà nhà nước (“bàn tay hữu hình”)nhận cơ chế “tự điều tiết” của nền kinhcùng tham gia điều tiết nền kinh tếtế- Xem trọng tính công bằng và cạnh- Xem trọng việc làm nền kinh tế tăngtranh có hiệu quảtrưởng• Thiết lập khuôn khổ pháp luật• Dùng các chương trình đầu tư củanhà nước để duy trì tổng cầu• Sữa chữa thất bại của thị trường• Mở rộng việc làm bằng cách mở(hạn chế độc quyền)rộng đầu tư vào các ngành• Đảm bảo sự công bằng (bằng công• Khuyến khích tiêu dùng cá nhâncụ thuế và chính sách hỗ trợ thunhập)Câu 15: Sự giống và khác nhau giữa chủ nghĩa tự do cũ và chủ nghĩa tự do mới ? Vìsao nói những người theo tư tưởng tự do hiện đại là trường phái “tự do kinh tế mới”?• Giống nhau− Đều phân tích nền kinh tế TT TBCN ,đều phát triển lí luận trên quanđiểm tự do ,coi vai trò tự do kinh doanh ,tự do cạnh trạnh.đặt niềmtin vào cơ chế điều tiết của thị trường− Đều phân tích tự do KInh doanh của cá nhân bằng cách đối lập vớivai trò của kinh tế nhà nước• Khác nhau− CNTD cũ tuyệt đối hoa vai trò của cơ chế TT ,ch rằng TT có thể giải quyếtmọi vđ,tự tạo ra cân bằng cung cầu ,sự vận hành của cơ chế TT là lýtưởng ,không có khuyết tật gì .Còn CNTD mới ,dù đề cao cơ chế TT songvẫn thấy những tác động tiêu cực− CNTD cũ hoàn toàn phủ nhạn àn tay củ NN can thiệp vào nền KTe khi chorằng ‘không cần thiết’ và ‘không mong muốn’.Trái lại CNTD mới đề nghịNN can thiệp vào nền Kte TT nhằm khắc phục các khuyết tậtCâu 16: V.L Lenin đã kế thừa và phát triển lý luận kinh tế của C.Mác như thế nào ?Nội dung cơ bản của NEP ?Lý luận của Lenin về chủ nghĩa đế quốcBản chất của kinh tế của CNĐQ với 5 đặc điểm cơ bản :1) CNĐQ là giai đoạn độc quyền của CNTB .SỰ tích tụ và tập trung sx đạtđến 1 giới hạn nào đó dẫn đến hình thành các “tổ chức độc quyền”nắmphần lớn việc sản xuất trong nền kte2) Sự thâm nhập lẫn nhau giữa độc quyền sx và độc quyền ngân hàng hìnhthành nên loại tư bản mới là “TB tài chính” ,đại bieur của nó là các trùm sòtài chính thống trị cả nền kinh tế3) Sự “xuất khẩu TB” trở thành 1 đặc điểm kinh tế quan trọng4) Sự hình thành các “tổ chức độc quyền quốc tế” và các tổ chức này phânchia thế giới5) Các cường quốc quốc tế hoàn thành phân chia thế giới về mặt lãnh thổ vàkhông ngừng đấu tranh phan chia lại TGLenin vạch rõ tính quy luật chyển CNTBDDQuyen thành CNTBĐQ nhà nc ,đó là sự canthiệp của NNTB tạo điều kiện vật chất đầy đủ cho CNXHLý luận của Lenin về thời kì quá độ lên CNXHCăn cứ vào học thuyết kinh tế của Marx và tình hình đặc điểm kinh tế xã hội ở Liên xô cũsau CMT10 .Nổi bật nhất là chính sách kih tế NEP .Nội dung của NEP1) Chính sách thuế lương thực thể hiện trong tác phẩm “bàn tay về thuế lươngthực”,thay chính sách trưng thu lương thực thừa bằng chính sách thuế lương thựcđể kích thích sx nông nghiệp 2) Khôi phục và phát triển trao đổi hàng hóa giữa nông nghiệp và công nghiệp ,giữanhà nc và nông dân thành thị ,giữa thành thị và nông thôn .3) Thực hiện csach kte nhiều thành phần trong thời kì quá độ .Trong đó thùa nhận sựtồn tại cá thành phần kinh tế không phải XHCN4) KHôi phục thương nghiệp ,tổ chức lại quá trình lưu thông hàng hóa5) Ổn định tiền tệ và củng cố nền tài chính .Câu 17: Căn cứ vào đâu mà J.M. Keynes đưa ra quan điểm nhà nước phải điều tiếtvĩ mô nền kinh tế. Nội dung cơ bản của lý thuyết điều tiết kinh tế của nhà nước ?Từ thành công trong thực tiễn của lý luận Marxism của nền học thuyết kinh tế Liên Xô(cũ) ,J.M.K đưa ra quan niệm nn phải điều tiết vĩ mô nên kteNội dung cơ bản của lý thuyết điều tiết kinh tế của nhà nước:1) Chương trình đầu tư NN để duy trì tổng cầu ,NN phải sử dụng ngân sách để kíchthích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng và hệ thống mua của NN2) Sử dụng Csach tài chính ,tín dụng,và lưu thông tiền tệ để kích thích lòng tin ,lạcquan và tích cự đầu tư.Chủ trương bù đắp thâm hụt bằng cách in tiền ,điều tiết thunhập thông qua thuế3) Mở rộng việc làm bằng cách mở rộng đầu tư kể cả ngành quân sự4) KHuyến khích tiêu dung cá nhânTóm lại ,sự tham gia của NN giữ vai trò quan trọng , nó kích thích đầu tư và tiêu dùng,nhờ vậy làm tăng việc làm thu nhập ,đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và thấtnghiệp.
Tài liệu liên quan
- Câu hỏi vấn đáp môn lịch sử học thuyết kinh tế
- 4
- 5
- 144
- Tài liệu Câu hỏi Lịch sử học thuyết kinh tế docx
- 7
- 1
- 29
- Đề cương lịch sử học thuyết kinh tế ppsx
- 13
- 877
- 6
- Lịch sử học thuyết Kinh tế doc
- 25
- 537
- 1
- Lịch sử học thuyết kinh tế docx
- 23
- 583
- 1
- Hệ thống các câu hỏi lịch sử học thuyết kinh tế
- 40
- 1
- 8
- Câu 5: Những đóng góp của Mac-Ang ghen về lịch sử học thuyết kinh tế potx
- 2
- 1
- 10
- Một số đề thi lịch sử học thuyết kinh tế
- 8
- 521
- 2
- câu hỏi ôn tập lịch sử học thuyết kinh tế có đáp án
- 24
- 4
- 27
- câu hỏi và đáp án lịch sử học thuyết kinh tế
- 6
- 2
- 42
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(33.88 KB - 11 trang) - CÂU HỎI lịch sử học thuyết kinh tế bộ đề thi buh CÓ ĐÁP ÁN UEH Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông
-
"Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông". Câu Nói Này Của Ai?
-
Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông'. Câu Nói Này Của Ai? - Hoc247
-
“Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông”. Câu Nói Này Của Ai?
-
"Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông". Câu Nói Này Của Ai?
-
"Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông". Câu Nói... - CungHocVui
-
"Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông". Câu Nói Này ... - .vn
-
"Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông". Câu Nói Này Của Ai?
-
Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông Câu Nói Này - Course Hero
-
"Tiền Tệ Là Bánh Xe Vĩ đại Của Lưu Thông". Câu Nói Này Của Ai? | 7scv ...
-
Lịch Sử Học Thuyết Kinh Tế - Lý Luận Về Tiền Tệ - Page 3 - Wattpad
-
Lịch Sử Học Thuyết Kt - Tư Sản Cổ điển - Page 13 - Wattpad
-
MLN101 - Chap 4 Flashcards | Quizlet
-
Ôn đáp án KTCT Flashcards | Quizlet
-
CÂU HỎI ÔN TẬP LỊCH SỬ CÁC HTKT Trường đại Học KTQD