Câu Hỏi ôn Tập Môn Marketing Căn Bản Có Lời Giải
Có thể bạn quan tâm
Câu 1: Trình bày mối quan hệ của chức năng Marketing với các chức năng khác trong doanh nghiệp.
Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống như chức năng sản xuất – tài chính – nhân sự. Những chức năng này đều là những bộ phận tất yếu về mặt tổ chức. Về mặt tổ chức của một doanh nghiệp, chức năng cơ bản của marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, giống như sản xuất tạo ra sản phẩm. Từ đó, xét về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống hoạt động chức năng quản trị doanh nghiệp thì marketing cũng là một chức năng có nhiệm vụ kết nối, nhằm bảo đảm sự thống nhất hữu cơ với các chức năng. Khi xác định chiến lược marketing, các nhà quản trị marketing phải đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược marketing trong mối tương quan ràng buộc với các chức năng khác. Chức năng marketing của doanh nghiệp luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Loại hàng hóa đó có những đặc tính gì? Vì sao họ cần những đặc tính đó mà không phải là những đặc tính khác? Những đặc tính hiện thời của hàng hóa còn thích hợp với khách hàng nữa hay không? So với nhãn hiệu hàng hóa cạnh tranh, hàng hóa của doanh nghiệp có ưu thế và hạn chế gì? Có cần phải thay đổi hàng hóa không?
- Giá cả hàng hóa nên quy định là bao nhiêu? Tại sao lại quy định mức giá như vậy mà không phải là mức giá khác? Mức giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm giá?
- Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào các lực lượng khác? Cụ thể là ai? Bao nhiêu người?
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của doanh nghiệp? Tại sao lại dùng cách thức này mà không phải là cách thức khác? Dùng phương tiện nào để giới thiệu sản phẩm của công ty cho khách hàng? Tại sao lại dùng phương tiện này mà không dùng phương tiện khác?
- Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau khi bán không? Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp nhất? Vì sao?
Đó là những vấn đề mà không một hoạt động chức năng nào của doanh nghiệp ngoài marketing có trách nhiệm trả lời. Mặc dù, mục tiêu cơ bản của mọi công ty là thu lợi nhuận nhưng nhiệm vụ cơ bản của hệ thống marketing là đảm bảo cho sản xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao so với các thị trường mục tiêu. Nhưng sự thành công của chiến lược còn phụ thuộc vào sự vận hành của các chức năng khác trong công ty, đó là mối quan hệ hai mặt, vừa thể hiện tính thống nhất, vừa thể hiện tính độc lập giữa các chức năng của một công ty hướng theo thị trường, giữa chúng có mối quan hệ với nhau, nhưng hoàn toàn không thể thay thế cho nhau. Đây là yếu tố đảm bảo cho công ty thành công.
Câu 2: Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ.
* Nền văn hóa
Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số những giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then chốt khác.
* Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường quan trọng, và những người làm Marketing thường thiết kế các sản phẩm và chương trình Marketing theo các nhu cầu của chúng. Hành vi mua sắm của một cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc điểm nhánh văn hóa của cá nhân đó.
*Tầng lớp xã hội
Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành vi.
Ví dụ:
Mức tiết kiệm của người Nhật cao nhất thế giới, có những thời điểm chiếm tới 25% thu nhập. Người Nhật luôn có tâm lý trân trọng của cải và luôn cảm thấy phải tiêu dùng đúng mức. Họ sẽ cảm thấy lãng phí hay đúng hơn là thiếu sự trân trọng (mottanai) nếu ném bỏ vật gì đi chỉ vì nó đã cũ, nếu sử dụng chúng không cẩn thận. Họ cũng quan niệm rằng chi tiêu nhiều hơn mức cần thiết cũng là thiếu sự trân trọng. Điều này cũng có thể thấy qua cuộc sống hàng ngày của người nhật. Thông thường nhà ở Nhật nhỏ hẹp, vì thế họ cố gắng làm sao tiết kiệm diện tích tối đa và sử dụng sản phẩm càng nhiều tính năng, càng tiện dụng càng tốt. Cho nên, dòng điện thoại di động do Công ty NTT tung ra thị trường Nhật Bản đầu năm 2003 có rất nhiều chức năng: có thể kết nốimạng internet tốc độ cao, nghe nhạc và nhiều chức năng khác. Hình dáng sản phẩm giống như một chiếc đồng hồ đeo tay, rất tiện lợi và nhanh chóng được ưa chuộng, mặc dù giá của chúng không hề rẻ. Cũng như vậy, các hãng ôtô của Mỹ hầu như không thâm nhập được vào thị trường Nhật vì ôtô của các hãng sản xuất của Nhật nhỏ gọn hơn, phù hợp với đường phố Nhật, ít gây ô nhiễm môi trường và có nhiều chức năng hỗ trợ khi ngồi trên xe
Câu 3: Thế nào là phân đoạn thị trường? Nêu ý nghĩa của việc phân đoạn thị trường? Cho 4 ví dụ về việc phân đoạn thị trường người tiêu dùng theo các cơ sở địa lý, nhân khẩu, tâm lý và hành vi tiêu dùng.
* Khái niệm:
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở những khác biệt về nhu cầu, đặc điểm hay hành vi.
* Ý nghĩa của việc phân đoạn:
- Phân đoạn thị trường là nội dung quan trọng của lý thuyết marketing, là khâu không thể thiếu được trong việc hoạch định chiến lược marketing vì:
+ Khách hang trên thị trường với số lượng rất lớn, thường xuyên thay đổi, nhu cầu của họ cũng rất đa dạng và phong phú, doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng tốt nhu cầu khi hiểu kỹ khách hang ,cho nên phải tiến hành phân đoạn thị trường.
+ Mỗi một doanh nghiệp trên thị trường có tiềm năng và thế mạnh khác nhau từ đó phải tiến hành phân đoạn thị trường để giúp cho họ lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn thị trg tổng thể
Tóm lại: Phân đoạn thị trường giúp doanh nghiệp chủ động phân khách hàng theo những dấu hiệu nhất định, nhận biết rõ nhu cầu của họ, tập trung vào phục vụ một bộ phận khách hàng cụ thể đến sự nghiệp kinh doanh được an toàn và hiệu quả hơn vì nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn do vậy các doanh nghiệp trước hết phân đoạn thị trường, lựa chọn mục tiêu và từ đó tạo ra đặc tính đặc thù cho hang hóa để phục vụ cho bộ phận khách đã lựa chọn.
* Ví vụ về việc phân đoạn thị trường người tiêu dùng theo các cơ sở địa lý:
Sở thích ăn mặc, tiêu dùng của người miền Bắc khác so với người miền Nam. Người Hà Nội chú trọng hình thức hơn người Sài gòn. Cách uống cà phê, uống chè, khẩu vị ăn của người Việt Nam cũng khác với người châu Âu. Một số công ty thực phẩm Thái Lan đã xuất khẩu thực phẩm theo khẩu vị của người Việt Nam, với bao bì in bằng tiếng Việt sang các nước có đông Việt kiều sinh sống như Mỹ, Pháp... Tại Austalia, dân chúng bang Queensland ưa thích màu ấm, sáng. Trong khi đó dân các bang phía Nam lại thích màu xám và lạnh.
* Ví vụ về việc phân đoạn thị trường người tiêu dùng theo các cơ sở nhân khẩu:
Đối với sản phẩm quần áo, ta có thể sử dụng 2 biến số phân đoạn. Đó là phân đoạn trước hết theo khu vực thành thị, nông thôn. Sau đó lại phân đoạn tiếp theo giới tính nam, nữ.
* Ví vụ về việc phân đoạn thị trường người tiêu dùng theo các cơ sở tâm lý:
Các hãng nước hoa cũng sản xuất các loại nước hoa cho các khách hàng có lối sống khác nhau: cho những người có lối sống phóng khoáng, cho những người có lối sống theo kiểu truyền thống, cho các tính cách dịu dàng...
* Ví vụ về việc phân đoạn thị trường người tiêu dùng theo các cơ sở hành vi tiêu dùng:
Có thể chia lợi ích thành 2 loại lớn là lợi ích về vật chất và lợi ích về tinh thần. Chi tiết hơn, mỗi loại sản phẩm có thể mang lại các lợi ích khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Cùng là thuốc đánh răng, nhưng có thể để bảo vệ răng (thiếu niên, cụ già); giúp cho thơm miệng, trắng răng, tự tin (thanh niên). Cùng là kẹo cao su, nhưng có thể giúp cho sảng khoái; giúp cho thơm miệng. Cùng là điện thoại, nhưng mang lại nhiều lợi ích khác nhau như: Một phương tiện cạnh tranh hữu hiệu (cho các doanh nhân); một phương tiện giao lưu tình cảm 2 chiều nhanh chóng (cho quan hệ gia đình, bạn bè); một phương tiện làm cho sang trọng (đối với người có tiền).
Câu 4: Trình bày chính sách giá hớt váng và phân tích các điều kiện áp dụng nó. Cho một ví dụ minh hoạ.
Chính sách giá hớt váng là một trong những chính sách trong chiến lược giá cả trong kinh doanh. Theo chính sách này, doanh nghiệp định giá cao ngay từ đầu nhắm thực hiện mục tiêu thu lợi nhuận, sau một thời gian thì giảm giá xuống. Chính sách này hướng tới khu vực thị trường khách hàng tiềm năng có thu nhập cao và phản ứng nhạy khi thị trường tung ra sản phẩm mới.
Điều kiện để thực hiện chính sách này là:
- Sản phẩm phải có khả năng cạnh tranh áp đảo
- Sản phẩm phải độc đáo (Notoriety), có tính ưu việt hơn.
- Sản phẩm có kết cấu phức tạp, khó bắt chước.
- Sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
- Sản phẩm do độc quyền bằng phát minh sáng chế.
Quan sát thị trường có thể thấy có rất nhiều sản phẩm thích hợp cho việc áp dụng chính sách trên như ô tô, xe máy, điện thoại, thời trang,…
- Ví dụ: Cách định giá lắp đặt và giá cước điện thoại cố định, điện thoại di động, Ti vi màn hành phẳng… trong giai đoạn vừa qua chính là theo chiến lược này.
Câu 5: Phân tích ưu nhược điểm của các phương tiện quảng cáo.
* Báo chí:
- Ưu điểm: Là phạm vi tiếp cận rộng, chi phí thấp, thời gian tiếp cận nhanh.
- Nhược điểm:Là tuổi thọ ngắn, chất lượng in ấn không tốt.
* Tạp chí:
- Ưu điểm là chuyên môn hoá cao -> độ chọn lọc độc giả cao, tuổi thọ dài hơn báo; chất lượng in ấn tốt hơn, có trang dành riêng cho quảng cáo.
- Nhược điểm là lượng phát hành ít, thời gian đến tay độc giả lâu.
* Truyền hình:
- Ưu điểm là kết hợp cả hình ảnh, âm thanh, màu sắc, ngôn ngữ; đối tượng khán giả rộng rãi, phạm vi phủ sóng ngày càng rộng.
- Nhược điểm là thời gian lưu hình ngắn, chi phí cao, ít chọn lọc khán giả.
* Radio:
- Ưu điểm là phạm vi phủ sóng rộng, thính giả rộng lớn và tiếp nhận được thông tin bất kỳ lúc nào, chi phí thấp.
- Nhược điểm là chỉ tác động bằng âm thanh đến khách hàng nên ít hấp dẫn, thời gian lưu tin rất ngắn.
* Internet:
- Ưu điểm là phạm vi tiếp cận toàn cầu, tuổi thọ cao (có thể xem đi xem lại), chi phí thấp, kết hợp cả hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ.
- Nhược điểm của Internet ở Việt Nam là số người sử dụng còn ít, chi phí sử dụng còn cao. Do vậy phạm vi tiếp nhận thông tin còn hạn chế.
* Thư quảng cáo
(Direct mail) chọn lọc đối tượng, tính thuyết phục cao, chi phí thấp (tính theo hiệu quả). Nhược điểm là tỷ lệ hồi âm thấp.
Mỗi loại có ưu điểm và nhược điểm riêng. Thông thường nên kết hợp các hình thức quảng cáo khác nhau để tăng hiệu quả.
Mời các bạn bấm nút TẢI VỀ hoặc XEM ONLINE để tham khảo đầy đủ Câu hỏi ôn tập môn Marketing căn bản có lời giải!
Để củng cố kiến thức và nắm vững nội dung bài học mời các bạn cùng làm Bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Marketing căn bản có đáp án dưới đây!
Trắc Nghiệm
Từ khóa » Câu Hỏi ôn Tập Marketing Căn Bản
-
200 CÂU HỎI ÔN TẬP TRẮC NGHIỆM MÔN: MARKETING CĂN BẢN
-
ĐỀ ÔN TẬP MARKETING CĂN BẢN - StuDocu
-
420 Câu Trắc Nghiệm Marketing Căn Bản
-
Hệ Thống Câu Hỏi Trắc Nghiệm Marketing Căn Bản Có đáp án
-
Tổng Hợp Câu Hỏi Tự Luận Marketing Căn Bản - Áo Kiểu Đẹp
-
Câu Hỏi ôn Tập Môn Marketing Căn Bản Có đáp án - Mobitool
-
Câu Hỏi ôn Tập Môn Marketing Căn Bản Có đáp án
-
Đề Cương Học Phần Marketing Căn Bản Có đáp án Và Các Học Liệu TMU
-
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KỲ MÔN MARKETING CĂN BẢN - Scribd
-
Trắc Nghiệm Marketing Căn Bản Có đáp án - ViecLamVui
-
Hệ Thống Câu Hỏi ôn Tập Môn Marketing Căn Bản
-
Câu Hỏi ôn Tập Môn Marketing Căn Bản
-
[DOC] Câu Hỏi ôn Tập Marketing Căn Bản Co Dap An - 5pdf