Cấu Trúc Chỉ Nguyên Nhân Kết Quả Tiêu Biểu Trong Tiếng Hàn

Ngữ pháp thông dụng bao gồm rất nhiều các cấu trúc khác nhau, trong đó cấu trúc biểu thị mối quan hệ nguyên nhân, kết quả với cấu trúc Vì…nên thường được dùng phổ biến nhất. Cấu trúc chỉ nguyên nhân kết quả tiêu biểu trong tiếng Hàn 아(어)서, (으)니까, 기 때문에 rất hay bị nhầm lẫn trong cách sử dụng. Bài học này sẽ giúp bạn hiểu về đặc điểm ngữ pháp và tình huống sử dụng của mỗi cấu trúc. Để các bạn có thể nắm vững cách dùng của từng cấu trúc và sử dụng  đúng ngữ cảnh nhé. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Trung tâm ngoại ngữ korea Link nào các bạn! Phân biệt (으) 니까 , 기 때문에 아/ 어서 I. NỘI DUNG CHÍNH 1. Ngữ pháp 1: “아/어/해서.” 보기: 커피를 마셔서 잠을 못 잤어요 Vì uống cà phê nên không ngủ được. 머리가 아파서 학교에 못 갔어요 Vì đau đầu nên không thể đi học. 학생이어서 돈이 많이 없어요 Vì là học sinh nên không có nhiều tiền. Lưu ý: a. Không dùng thì quá khứ “았/었/였” và tương lai “겠” trước 아/어/여서. 밥을 먹었어서 배가 고프지 않아요. (x) ⇒ 밥을 먹어서 배가 고프지 않아요.      (o) b. Không dùng đuôi mệnh lệnh “(으)세요” , thỉnh dụ “(으)ㅂ시다”, đề nghị “아/어 주세요”, rủ rê “(으)ㄹ까요 ?,… với cấu trúc ngữ pháp này. 배가 너무 고파서 밥을 주세요.     (x) ⇒ 배가 너무 고프니까 밥을 주세요. (o). c. Kết hợp với cụm từ diễn tả chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi 만나서 반갑습니다. 도와 주셔서 감사드립니다. 초대해셔 고맙습니다. 늦어서 미안합니다. 2. Ngữ pháp 2: “–(으)니까” 보기: 몸이 너무 아프니까 아무것도 못했어요 Vì đau quá nên không thể làm bất cứ việc gì. 비가 오니까 택시를 탑시다 Vì trời mưa nên chúng ta hãy đi taxi 한국에서 살았으니까 한국말을  잘해요 Vì đã sống ở Hàn Quốc nên  giỏi tiếng Hàn Lưu ý: a. Trước “–(으)니까” có thể kết hợp với thì quá khứ và tương lai. 밥을 먹었으니까 배가 고프지 않아요. b. Mệnh đề sau kết hợp được với câu mệnh lệnh, thỉnh dụ và đề nghị. 내일 시험이 있으니까 잘 공부하세요. c. Không thể kết hợp với các cụm từ chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi. 와 주시니까 감사합니다. (x) ⇒ 와 주셔서 감사합니다.     (o) 3. Ngữ pháp 3: 기 때문에 Ngữ pháp này được sử dụng nhiều trong văn viết hơn 2 ngữ pháp trên, nhấn mạnh lí do ở mệnh đề trước hơn. Tuy nhiên nó cũng không dùng được với đuôi mệnh lệnh “(으)세요” , thỉnh dụ “(으)ㅂ시다”, đề nghị “아/어 주세요”, rủ rê “(으)ㄹ까요? 손님이 오기 때문에 음식을  많이 만들어요 Vì khách đến nên tôi làm nhiều thức ăn. 값이 너무 비싸기 때문에 안 샀어요 Vì giá đắt quá nên tôi không mua. 비 때문에 놀러 가지 못해요 Vì mưa nên tôi không thể đi chơi. 세계의 연예인이기 때문에 정말 유명해요 Vì là nghệ sĩ nên rất nổi tiếng. II. PHÂN  BIỆT GIỐNG- KHÁC NHAU Qua phân tích cách sử dụng và lấy ví dụ cho cả 3 ngữ pháp ở trên chúng ta có thể rút ra kết luận sự giống nhau và khác nhau của ngữ pháp sau đây: 1. Giống nhau - Cả 3 cấu trúc này đều là cấu trúc chỉ nguyên nhân, kết quả và có nghĩa tương đương tiếng Việt là “vì…..nên….” - Cả 3 cấu trúc đều dùng được với Danh từ, động từ, tính từ. 2. Khác nhau: Tiếng Hàn không quá khó như các bạn nghĩ, và tất nhiên để có thể hiện thực hóa ước mơ đặt chân sang đất nước Hàn Quốc  thì việc học tập và trau dồi tiếng Hàn là điều hết sức cần thiết. Hãy lựa cho cho mình trung tâm trung tâm đào tạo tiếng Hàn uy tín để theo học nhé. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn khi học tiếng Hàn.

Từ khóa » Cấu Trúc Và Trong Tiếng Hàn