Cây Bấc đèn: Vị Thuốc Lạ Với Công Dụng Bất Ngờ

Nội dung bài viết

  • 1. Giới thiệu về Bấc đèn
  • 2. Tác dụng dược lý của cây Bấc đèn
  • 3. Công dụng của cây Bấc
  • 4. Một số bài thuốc dân gian

Bấc đèn có tên khoa học là Juncus effuses L. Cây còn có tên khác là Cỏ bấc đèn, cây Bấc, Tim bấc, Đăng tâm thảo. Thuộc họ Bấc (Juncacae). Dược liệu có vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn. Quy vào các kinh tâm, phế, tiểu trường, có tác dụng thanh tâm, giáng hỏa, lợi thủy, thông lâm.

1. Giới thiệu về Bấc đèn

Mô tả dược liệu

Cây Bấc đèn là cây thảo sống lâu năm, có chiều cao trung bình từ 0,5 – 1 m. Thân tròn cứng, mọc thành cụm dày, ruột xốp cấu tạo bởi những tế bào hình sao. Lá thuyên giảm rất nhiều, chỉ còn lại bẹ ở gốc thân.

Cụm hoa mọc ở giữa thân, phân nhánh xếp thành hình cầu gồm rất nhiều hoa đều, lưỡng tính, màu lục nhạt. Bao hoa khô xác, không phân hóa. Nhị 3, bao phấn hình sợi, bầu có vòi ngắn.

Qủa nang chứa nhiều hạt nhỏ.

Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Dược liệu, tải ngay ứng dụng YouMed.

Mùa hoa quả: tháng 3 – 7.

Phân bố, sinh thái

Chi Juncus L. có hơn 50 loài trên thế giới, hầu hết là những loài cỏ sống nhiều năm, phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ẩm. Riêng ở Ấn Độ có 30 loài. Ở Việt Nam có 4 loài, trong đó Juncus effuses L. được dùng làm thuốc. Loài này cũng có ở Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ…

Bấc đèn là cây thảo thường xanh, sống nhiều năm, mọc từng khóm sau lan ra thành những đám lớn trên những vùng đất lầy.

Cây có khả năng mọc vươn theo mức nước bị ngập. Bấc phân bố ở hầu hết các tỉnh, từ vùng ven biển đến trung du và cả vùng núi. Những địa phương thường khai thác thu được nhiều loại dược liệu này là Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thanh Hóa…Bấc sinh sản dưỡng sinh mạnh bằng cách đẻ nhánh con từ gốc. Hạt giống rơi xuống bám được vào bùn, đất mới có khả năng nảy mầm tốt.

Bộ phận dùng

Lõi thân hay ruột bấc. Lõi bấc đèn sau khi đã phơi khô được gọi là Đăng tâm thảo. Bạn có thể tham khảo thêm tác dụng chữa mất ngủ của dược liệu tại bài viết: Đăng tâm thảo: Vị cứu tinh của giấc ngủ

Thường cả cây được thu hái vào tháng 9 – 10. Cây cắt về rạch dọc thân để lấy lõi riêng ra, bó thành từng bó rồi phơi hay sấy khô đem đi mà dùng. Lõi sau khi được phơi khô còn được gọi là hắc đèn hoặc đăng tâm, thường được dùng làm bấc đèn dầu hoặc thuốc chữa bệnh.

Có thể dùng nguyên sợi bấc hoặc làm thành bọt bằng cách tẩm Bấc với nước cơm phơi khô mới dễ tán, sau đó cho vào nước, vớt bọt bấc nổi phía trên mà dùng.

Cây Bấc đèn
Cây Bấc đèn có vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn, tác dụng lợi thủy, giáng hỏa, thông lâm, thanh tâm

Thành phần hóa học

Trong cây bấc có tinh dầu. Thành phần tinh dầu gồm linalool, undecan – 2 – on, tridecan – 2 – on, 1,2 – dihydro, 1,5,8 trimethylnaphtalen, α – ionon, β – ionon, β – bisabolen, 6,10,14 – trimethyl pentadecan – 2 – on, α – cyperon, effusol, juncusol. 

Ngoài ra còn có araban, phlobaphen, methyl pentosane, môt hợp chất cycloartan lacton glucoside là juncosid z đã được tách và xác định cấu trúc. Trong quả và cành non có acid amin, đường tự do, glucose. Galactose, saccharose.

Ruột bấc có cellulose, dầu béo và protein.

2. Tác dụng dược lý của cây Bấc đèn

Nước sắc của ruột thân cây có tác dụng chống sỏi thận, lợi tiểu và giải độc. Rễ cũng có tác dụng lợi tiểu.

3. Công dụng của cây Bấc

Bấc đèn có vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn, vào các kinh tâm, phế, tiểu trường, có tác dụng thanh tâm, giáng hỏa, lợi thủy, thông lâm.

Cỏ Bấc đèn có nhiều công dụng trong y học cổ truyền. Y văn cổ có ghi nhận các công dụng, cụ thể: Bấc giúp hạ sốt, chữa tâm phiền, tim hồi hộp, khó ngủ, lợi tiểu, tiêu phù thũng, vàng da, miệng lưỡi lở loét, viêm họng.

Liều dùng: Ngày uống 2 – 8g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Chú ý: Vì tính chất của vị thuốc có tính hàn nên người trúng hàn hoặc tiểu tiện không khống chế được, không được dùng.

4. Một số bài thuốc dân gian

  • Chữa tiểu tiện ít, khó tiểu, phù thũng

Bấc 8 g, nước 250 ml. Đun sôi trong 15 phút, chia ba lần, uống trong ngày.

Bấc 8 g, Mộc thông, Mã đề, Cỏ xước, mỗi vị 12 g. Sắc chia ba lần uống trong ngày.

  • Chữa tiểu buốt, tiểu đục, tiểu ra máu

Bấc, Rễ cỏ tranh mỗi vị 8g, sắc uống trong ngày.

  • Chữa tiểu đỏ, tiểu gắt

Bấc đèn 9 g, Xa tiền tử, Biển súc, Hoàng bá mỗi thứ 9 g, Mộc thông, Hoạt thạch mỗi thứ 6g.

Tất cả rửa sạch cho 800 ml nước, đun nhỏ còn 250 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liền 10 ngày.

Xem thêm: Bầu đất: Thanh nhiệt giải độc và nhiều công dụng khác

  • Chữa tim hồi hộp, miệng khát

Bấc 4 g, Lá tre, Mạch môn mỗi vị 12 g, sắc uống.

  • Chữa viêm họng, lở loét miệng

Bấc đốt tồn tính, lấy bột thổi vào họng hoặc bôi vào chỗ lở loét.

  • Chữa mất ngủ

Cỏ bấc đèn 2 g, cho 400 ml nước, đun nhỏ lửa còn 100ml, uống thay trà hàng ngày. Mỗi liệu trình uống 15 ngày.

Nếu mất ngủ, người bứt rứt, miệng khát có thể dùng bài thuốc sau: Cỏ bấc đèn 3 g, Đạm trúc diệp 9 g, hãm với nước uống thay trà hàng ngày.

Bấc đèn với nhiều công dụng giúp hạ sốt, tâm phiền, tim hồi hộp, khó ngủ, lợi tiểu, tiêu phù thũng, vàng da, miệng lưỡi lở loét, viêm họng. Trên đây là một số thông tin về cây Bấc đèn. Cũng giống như các vị thuốc khác, Cây có tác dụng chữa bệnh còn tùy thuộc vào liều lượng sử dụng phù hợp. Quý độc giả cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi dùng để mang lại hiệu quả tốt nhất.

Từ khóa » Cây Lá Bấc đèn