Cây Bần Là Cây Gì

Nội dung chính Show

  • Cây Chò Đen
  • Cây Kế Sữa (Cây cúc gai)
  • Cây Cao Su
  • Cây Tra Lâm Vồ
  • Cây Mắc Ca (Cây mác ca)
  • Cây Dũ Dẻ
  • Video liên quan

Cây bần chua hay còn gọi là cây Bần sẻ (danh pháp khoa học: Sonneratia caseolaris) là một loài thực vật có hoa trong họ Lythraceae. Cây bần là loài cây rừng ngập mặn nhiệt đới, có nguyên sản ở vùng Nam Á và Đông Nam Á, được phát tán rộng khắp Châu Á , Châu Phi và Châu Đại dương.

Hiện nay các nước có nhiều cây bần mọc hoang và được trồng như: Châu Phi, Sri- Lanka, Mianma, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Philippin, Indonesia, Timor , Đảo Hải Nam (Trung Quôc), Đông Bắc Australia và một số nước ở Châu Đại dương như Niughnia, New Guinea, Solomon Islands, New Hebrides…(Little, 1983). Ở Việt Nam cây bần mọc hoang và được trồng ở rừng ngập mặn ven biển từ Bắc vào Nam nơi có nhiều bùn và bải bồi. Ở Miền Bắc cây bần mọc thành rừng gần như thuần loại ven bờ biển và vùng cửa sông như ở Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh. Ở Miền Nam cây bần là thành phần chính yếu của các rừng ngập mặn tự nhiên ven biển và chúng mọc dày đặt ven sông rạch ở ĐBSCL.Cây bần chua - loài cây sinh ra đã dành cho vùng nước lợ. Loài cây này ưa sáng và mọc được nơi có nước mặn hay nước lợ ít nhất là một giai trong năm. Sự phong phú của quần thụ này tùy theo mức nước lợ và chế độ thủy triều.Bần là cây tiên phong để phát triển rừng ngập măn ven biển và các bải bồi ven sông.

Cây bần chua  phát triển  kém ở những vùng có nước ngọt quanh năm.

Hoa cây bần chua đang mùa hé nở 

Đặc điểm cây bần chua:

-Thân: Bần chua thuộc loài thân gổ đại mộc, có nhiều cành. Cây gỗ cao 10-15m, có khi cao tới25m.  Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Gổ xốp, bở, vỏ thân chứa nhiều tanin.-Rể: Rể gốc to, khỏe, mọc sâu trong đất bùn. Từ rể mọc ra nhiều rễ thở (bất hay Cạt bần (Nam Bộ) thành từng khóm quanh gốc.-Lá: Lá đơn, mọc đối, dày, giòn, hơi mọng nước, hình bầu dục hoặc trái xoan ngược hay trái xoan thuôn, thon hẹp thành cuống ở góc, cụt hay tròn ở chóp, dai, dài 5-10cm, rộng 35-45mm. Cuống và một phần gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống dài 0,5 - 1,5cm.-Hoa: Cụm hoa ở đầu cành, có 2-3 hoa, rộng 5cm, có cuống hoa ngắn. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải, thuôn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt, vòi dài, đầu hơi tròn.

-Quả: Quả mọng hơi nạc, khi còn non cứng, dòn, khi chín quả mọng, thịt quả mềm, ruột chứa nhiều hạt. Quả có đường kính 5-10 cm, cao 2-3 cm, gốc có thùy đài xòe ra.

-Hạt: Hạt nhiều, dẹt.Khi chín quả rụng và trôi nổi theo nước thủy triều, hạt sống lâu và phát tán mạnh trên các bải bồi. Muốn trồng cây bần không cần gieo hạt (mặc dù hạt quả bần chí khi gieo có thể mọc mầm trên 90%). Chỉ cần nhổ những cây bần con mọc sắn trong tự nhiên (rất nhiều) để trồng.Quả cây bần chua 

Thành phần hóa học của cây bần chua

+Trong thân:-Vỏ thân và gỗ chứa archin (emodin), archinin (chrysophanic acid) và archicin. Trong quả có chất màu, archin và archicin.-Vỏ thân chứa nhiều tanin (10-20%) có thể dùng thuộc da.-Trong vỏ thân có chất Emodin và axit chrysophanic có thể làm các chất màu trong thực phẩm và thuốc thô (Perry, 1980).-Gỗ bần xốp, tỷ lệ bột giấy thu hồi khoảng 52,7% (trong đó có 8,5% lignin, 17,6% pentosan có màu nâu).

-Ngoài ra trong gổ và vỏ thân cây bần có có hai chất archin (C15H10O5) và archinin (C15H14O12) có thể khai thác làm chất màu thực phẩm (CSIR,1976).

+Trong quả bần chín có:-Có hàm lượng pectin 11% ở dạng chất trong suốt (ZMB).

-Có 2 chất  flavonoïdes chống oxy hóa được phân lập là :lutéoline và lutéoline 7-O-glucoside.

Nụ cây bần chua 

Công dụng của cây bần chua:

a- Trong ẩm thực-Lá non và búp hoa cây bần được dùng làm rau sống:Nhiều nước trong vùng Đông Nam Á dùng lá, búp non của cây bần để làm rau ăn sống (do có vị chát nên ít được ưa chuộng), nên loại rau này chỉ được ăn trong những trường hợp bất đắc dĩ khi đang sống giữa rừng bần.

-Quả bần non (bần chát) và quả bần già (bần chua) đượng dùng làm rau:

Quả bần chát và bần chua được xắt mỏng để dùng làm rau ghém, dùng riêng hoặc trộn với các loại rau “tập tàn khác. Đặc biệt là ăn với mắm cá sặc, mắm cá linh, mắm ruốc…

-Quả bần chua và bần chín được dùng để ăn chơi:

Do có vị chua đầm nên trẻ con và cả người lớn rất thích ăn quả bần già (bần chua) và quả bần chín. Đặc biệt là quý cô thanh nữ và quý bà đang “ốm nghén” rất thích ăn bần với muối hạt.

 -Quả bần chín được làm nước chấm:

Quả bần chín rục dầm trong đĩa nước mắm, sẽ có món nước mắm bần vừa ngon và vừa hấp dẫn, cách chế biến rất đơn giả, chỉ cầm dầm nát quả bần trong nước mắm, thêm gia vị như bột ngọt, ớt, đường… là xong.

-Quả bần chín được làm chất chua để nấu canh chua, nấu lẫu chua:

Dùng quả bần chín trụng trong nước sôi, lọc bỏ hạt, sẽ có chất chua để nấu canh chua, lẫu chua từ quả bần, ăn rất hấp dẫn.

-Quả bần chín được lên men làm giấm bần (Crabapple vinegar):

Ở Philippines nông dân ven biển dùng quả bần chí để lên men ủ thành một loại giấm chua từ qu3 bần (Crabapple vinegar) để dùng nấu ăn trong gia đình.

Nguồn: PHILIPPINE MEDICINAL PLANTS

-Quả bần chín được chế thành chất phụ gia Thực phẩm:Một chất thạch trong suốt có thể được chế biến từ trái bần có chứa chất pectine để làm chất kết dính.

Nguồn: PHILIPPINE MEDICINAL PLANTS

Bần chua ăn cùng mắm cá - đặc sản vùng nước lợ - bạn đã thử chưa? 

b- Trong sức khỏe:

Theo Đông y: Quả bần có vị chua của phó mát, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Lá có vị chát, có tác dụng cầm máu.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta lấy quả chua ăn sống hay nấu canh cá. Cũng được sử dụng làm thuốc đắp vào chỗ viêm tấy vì bong gân.Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch quả lên men làm thuốc ngăn chặn của chứng xuất huyết.Dùng lá giã ra, thêm tí muối, làm thuốc đắp tốt các vết thương đụng giập và vết thương nhẹ. (Perry, 1980).Ở Malaixia, người ta giã lá lẫn với cơm làm thuốc đắp chữa bí tiểu tiện. (Perry, 1980).Ở Miến Điện, người dân dùng trái bần nghiền nát thành thuốc dán hay bột nhảo đắp lên gọi là thuốc dán Đông Phương, trộn với muối, đắp lên những vết cắt và những vết bầm (ứ máu) tím. (Perry, 1980).Ở Mả Lai, dùng bần chín để trị những ký sinh trùng trong ruột, giun, sán. Ăn bần chín để trị ho và dùng lá bần non nghiền nát để trị các bệnh thiếu máu giảm tiểu cầu (hématurie) và bệnh đậu mùa variole. (Perry, 1980).Trái bần chín có thể dùng sống hay chín.Nước ép bần lên men đã có thể dùng để cầm máu.Đồng thời hoa bần đâm nát, vắt nước điều trị bệnh tiểu ra máu. (Perry, 1980).Ở Philippines đã được ghi nhận là lá và quả bần non đâm nhuyễn có tính cầm máu, trị bong gân, chổ sưng, u enflures và ăn quả hay lá bần trừ được giun, sán.

Nguồn: PHILIPPINE MEDICINAL PLANTS

 

c-Các công dụng khác:

Cây bần chua  còn có những công dụng khác như rễ thở (bất) dùng làm nút chai. Gỗ bở chỉ dùng đóng đồ nhỏ, làm củi đun, làm bột giấy. Cành đã rụng lá dùng và chất chà nhử cá và làm củi đun.Bột giấy chế biết từ gổ bần thích hợp trong việc chế biến loại giấy kraft.Các nghiên cứu sinh khối rừng ngập mặn ở Philippines cho biết sản lượng khai thác trắng cây bần qua luân kỳ 10 năm được 157 tấn chất khô/ha, trong đó gổ bần chiếm 74,4 tấn/ha và sản lượng bột giấy thu hồi trên 30 tấn/ha.Nghiên cứu rừng ngập mặn ở thái lan cho biết thu hoạch gổ bần từ cành tái sinh hàng năm có thể đạt 20 tấn gổ/ha/năm và tỷ bột giấy thu được trên 50%.Thiết nghĩ ở Việt Nam nên nghiên cứu phát triển và thâm canh cây bần ở rừng ngập mặn và khai thác gổ bần tái sinh để làm bột giấy theo kinh nghiệm các nước khác ở Đông Nam Á. 

Một số hình ảnh tham khảo về cây bần chua:

Tags: cây bần chua,cây bần sẻ,Sonneratia caseolaris,họ Lythraceae,quả bần,cây bần,bần chua,công dụng của cây bần chua,tác dụng của cây bần chua,cay ban chua,

Xem: Hỏi đáp, đố vui, truyện cười - ngụ ngôn

Xem thêm

Cây Chò Đen

Cây chò đen, tên khoa học là Parashorea stellata Kurz., thuộc họ Dầu – Dipterocarpaceae, phân bố ở ...

Cây Kế Sữa (Cây cúc gai)

Cây kế sữa có tên khoa học là Silybum marianum, còn được gọi là kế thánh, kế đức mẹ, cúc gai, là một ...

Cây Cao Su

Cây cao su (Hevea brarileneis) thuộc họ thầu dầu, có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Năm 1877, cây cao su lần ...

Cây Tra Lâm Vồ

​Cây tra lâm vồ tên khoa họcThespesia populnea (L.) Soland, chi Thespesia, họ Malvaceae họ Cẩm quỳ, ...

Cây Mắc Ca (Cây mác ca)

Cây mắc ca hay mác ca là tên gọi từ cách phiên âm trong tiếng Việt của chi thực vật có danh pháp ...

Cây Dũ Dẻ

Cây dũ dẻ trâu hay còn có tên là cây nhị tuyến, cây vô danh hoa, dây trái lông. Cây có tên khoa học ...

Từ khóa » Cây Bần Sẻ Tiếng Anh Là Gì