Cây Bông ổi: Cây Thuốc Mang Màu Sắc Cầu Vồng - YouMed

Nội dung bài viết

  • 1. Tổng quan cây bông ổi
  • 2. Đặc điểm của cây
  • 3. Phân bố, thu hái, chế biến và bảo quản
  • 4. Bộ phận dùng
  • 5. Thành phần hóa học và tác dụng
  • 6. Cách dùng và liều dùng
  • 7. Một số cách sử dụng vị thuốc
  • 8. Lưu ý khi sử dụng

Cây bông ổi là một loại hoa rất đẹp, được nhiều công viên, khu sinh thái trồng làm cảnh. Điểm đặc biệt là loài hoa đẹp này không chỉ dùng làm cảnh mà nó còn là một vị thuốc với nhiều tác dụng như thanh nhiệt, tiêu độc, cầm máu, chữa đau bụng thổ tả, viêm da, hắc lào, cảm sốt rất hữu ích cho đời sống của chúng ta. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

1. Tổng quan cây bông ổi

Tên gọi khác: Cây Ngũ sắc, hoa ngũ sắc, cây cứt lợn, thơm ổi, cây trâm ổi, hoa tứ quý, cây mã anh đơn, cây trâm hôi

Tên khoa học: Lantana Camara L.

Thuộc họ:  Cỏ roi ngựa Verbenaceae.

Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Dược liệu, tải ngay ứng dụng YouMed.

2. Đặc điểm của cây

Cây bông ổi là  loài cây thân thảo, mọc thành từng cụm, từng bụi nhỏ, cây mang nhiều cành ngang. Chiều cao trung bình của cây khoảng 1 – 2 mét hoặc có khi cao hơn. Thân cây hình vuông, bề mặt có phủ nhiều lông nháp, kèm theo đó còn có cả gai mọc quặp xuống dưới. Toàn thân cây phát ra một mùi hăng đặc biệt.

Loại cây này lá mỏng, thường có hình trái xoăn hoặc hình bầu dục, màu xanh nhạt và mép lá hình răng cưa, mặt trên của lá có những lông nhỏ sờ vào cho cảm giác ram ráp bàn tay, mặt dưới có lông mềm. Hoa cây bông ổi mọc thành cụm ở đầu cành hoặc đâm ra từ các kẽ lá. Cùng một chùm hoa nhưng lại có nhiều màu sắc khác nhau như cam, vàng, hồng cánh sen, đỏ, trắng hoặc hồng phấn. Chính vì vậy mà dân gian còn gọi cây bông ổi là cây ngũ sắc. 

cây bông ổi
Cây ưa sáng, chịu được khô hạn, đất xấu – cho hoa nở quanh năm, trồng bằng hạt hay giâm cành, chồi

Quả ra vào tháng 4 – tháng 9. Nó có dạng quả bạch hình cầu. Quả chín sẽ có màu đen. Bên trong chứa 1 – 2 hạt có vỏ cứng, xù xì.

3. Phân bố, thu hái, chế biến và bảo quản

Cây có nguồn gốc từ các nước Trung Mỹ, sau phổ biến khắp vùng nhiệt đới. Cây mọc hoang nhiều ở các khu đất trống, sườn đồi núi hay mọc ven theo các bờ biển. Tại Việt Nam cây được trồng khá phổ biến tại các khu vực công cộng, vườn sinh thái, hay những khuôn viên có diện tích tích nhỏ, vì cây có hoa đẹp, màu sắc sặc sỡ. Ở một số nước trên thế giới, cây sinh sôi nhiều đến nỗi chính phủ nước này phải ra lệnh tiêu diệt hết loài cây này vì nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái tự nhiên, loài cây này bị coi là một loài cây có hại bởi chúng có tồn tại độc tố

Các bộ phận của cây bông ổi được thu hái quanh năm. Dược liệu sau khi đem về được rửa sạch, dùng ngay ở dạng tươi hoặc tích trữ bằng cách phơi hay sấy khô.

4. Bộ phận dùng

Bao gồm cả rễ, lá và hoa

5. Thành phần hóa học và tác dụng

5.1. Thành phàn hóa học

  • Năm 1943 Low đã chiết được từ cây bông ổi một chất gọi là lantanin.
  • Lá: Trong lá tươi của cây mới phát triển chứa 0,2% tinh dầu. Ở thời kỳ có hoa, lá có thêm các chất lantaden và lantanin chiếm 0,31- 0,68%.
  • Hoa khô: Chứa tinh dầu (0,07%), terpen bicyclic (8%), L-a-phelandren ( 10 – 12%).
  • Vỏ cây: Lantanin ( một dạng alcaloid) 0,08%
  • Cây bông ổi Ấn Độ: Chứa tinh dầu bao gồm các thành phần chủ yếu như cameren, cameren, còn có isocameren.

5.2. Tác dụng

5.2.1. Theo y học hiện đại

Một số nghiên cứu về các bộ phận của cây bông ổi đã ghi nhận những tác dụng dược lý như sau:

  • Tác dụng cầm máu của cây ngũ sắc Lantana camara L: Được thực hiện bởi nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại học Tây Ấn, kết quả thử nghiệm trên động vật cho thấy chiết xuất từ cây ngũ sắc có tác dụng giảm thời gian lành vết thương rất đáng kể. Những nghiên cứu này chứng minh rằng cây ngũ sắc là một thảo dược có hoạt động làm lành vết thương ở động vật thực nghiệm và có thể được sử dụng như một tác nhân điều trị trong điều trị chấn thương ngoài da.
  • Tác dụng kháng khuẩn từ chiết xuất lá bông ổi Lantana camara L: Nhóm các nhà nghiên cứu tại Brasil đã tiến hành thực nghiệm và đi tới kết luận chiết xuất từ lá cây bông ổi Lantana camara L có hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn được thử nghiệm
  • Chiết xuất từ đài hoa bông ổi có khả năng ngăn chặn các cơn co thắt diễn ra ở cơ trơn, giúp các cơ trong tử cung được co giãn. Đồng thời nó cũng có tác dụng làm giảm huyết áp và hoạt động tương tự như một chất kháng sinh, giúp giảm ho, điều trị viêm họng.
  • Đài hoa và lá cây bông ổi có tác dụng kích thích tiểu tiện, thông tiểu, nhuận gan.
  • Thử nghiệm tiêm dịch chiết đài hoa trên mèo thí nghiệm phát hiện công dụng làm giảm huyết áp ở mèo.
  • Chiết xuất polysaccharid từ nụ hoa có thể hòa tan trong nước. Chất này khi thử nghiệm trên chuột được cấy ghép khối u sarcoma 180 cho thấy khả năng ức chế, làm chậm sự phát triển của khối u.
  • Chiết xuất tinh dầu từ hạt bông ổi thể hiện rõ đặc tính kháng sinh, giúp tiêu diệt một số chủng vi khuẩn gây bệnh như Salmonella typhi, Staphylococcus aureus hay Bacillus subtilis… Chất này cũng đồng thời làm giảm khả năng hoạt động của một số vi nấm, đặc biệt là nấm trychophyton.
  • Hoạt chất lantanin trong vỏ cây có công dụng hạ nhiệt, làm giảm khả năng tuần hoàn.
5.2.2. Theo y học cổ truyền

Tính vị: Trong Đông y, mỗi bộ phận của cây hoa ngũ sắc đều có tính vị riêng:

  • Lá: tính mát, vị đắng, có mùi hôi,có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, tiêu sưng. 
  • Hoa: Vị ngọt, tính mát có tác dụng có tác dụng cầm máu.
  • Rễ: vị ngọt, hơi đắng có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau.

Quy kinh: Chưa có tài liệu nào ghi nhận về vấn đề này.

  • Rễ thường dùng trị sốt lâu không dứt, quai bị, phong thấp đau xương, chấn thương bầm giáp.
  • Hoa dùng trị lao với ho ra máu và hạ huyết áp.
  • Lá dùng ngoài đắp vết thương, vết loét hoặc dùng để cầm máu, cũng dùng trị ghẻ lở, viêm da, các vết chàm và dùng chườm nóng trị Thấp khớp. Thường dùng tươi giã đắp ngoài hay nấu nước để rửa.

6. Cách dùng và liều dùng

  • Sắc uống, tán bột hoặc giã đắp ngoài.
  • Tùy theo từng bệnh mà sử dụng cây bông ổi với liều lượng thích hợp ngày.

7. Một số cách sử dụng vị thuốc

7.1. Điều trị cảm sốt, chứng ôn nhiệt trong mùa hè

  • Dùng 15g hoa cây bông ổi tươi, rửa sạch.
  • Sắc dược liệu với 200ml nước lấy 50ml.
  • Gạn ra uống hết 1 lần.
  • Mỗi liệu trình uống thuốc trong 5 ngày liên tục.

7.2. Chữa viêm da

  • Hái 1 nắm hoa bông ổi tươi đem về rửa nhiều lần nước cho sạch bụi bẩn.
  • Ngâm trong nước muối pha loãng 15 phút để khử vi khuẩn.
  • Giã nát, chắt nước cốt thoa lên da hoặc dùng cả bã đắp trực tiếp lên chỗ da bị viêm mỗi ngày 2 – 3 lần.

7.3. Điều trị bệnh viêm da mẩn ngứa

  • Chuẩn bị 100 – 200g cành và lá tươi của cây bông ổi.
  • Rửa sạch, đem nấu với 1 hoặc 2 lít nước.
  • Để nguội ngâm rửa khu vực bị bệnh mỗi ngày 3 lần hoặc pha thêm một ít nước sạch vào để tắm nếu diện tích vùng da bị ảnh hưởng rộng.

7.4. Kháng viêm, điều trị bệnh cảm sốt, quai bị

  • Chuẩn bị: 30g cây bông ổi, dùng cả cành, lá và hoa ở dạng tươi hoặc 15g khô.
  • Sắc kỹ lấy 300ml nước đặc chia uống làm 2 lần cho hết trong ngày.
  • Đều đặn mỗi ngày dùng một thang đến khi bệnh được điều trị dứt điểm thì ngưng.

7.5. Điều trị kết hạch ở phổi, ho ra máu, lao phổi

  • Dùng 20g hoa bông ổi tươi hoặc 8g dược liệu khô.
  • Rửa sạch rồi cho vào ấm, thêm 3 bát nước đun sôi.
  • Vặn nhỏ lửa sắc đến khi thuốc cạn còn một nửa.
  • Chia làm 3 phần đều nhau uống vào các buổi sáng, trưa, tối.

7.6. Điều trị mụn nhọt lở loét hoặc vết thương ngoài da đang bị rỉ máu

  • Nguyên liệu cần có gồm 50g lá và hoa mới hái của cây bông ổi.
  • Sau khi rửa sạch và ngâm dược liệu trong nước muối, đem giã nát và đắp lên khu vực cần điều trị giúp cầm máu, sát khuẩn, làm nhanh lành tổn thương.

7.7. Điều trị viêm họng hạt, viêm VA ở trẻ em hoặc bệnh viêm phế quản

  • Chuẩn bị: 3 – 6 cái lá cây bông ổi, 1 miếng nhỏ gừng tươi, vài hạt muối hột.
  • Rửa sạch lá bông ổi, bỏ vào miệng nhai chung với gừng và muối hạt.
  • Giữ dược liệu trong miệng khoảng 10 phút và từ từ nuốt phần nước chảy ra để các hoạt chất kháng viêm, chống khuẩn có thể tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc đường hô hấp.

7.8. Cây bông ổi chữa đau bụng thổ tả

  • Hái 15 cái hoa tươi, rửa kỹ và ngâm nước muối 15 phút.
  • Đem hoa sắc với 400ml nước trong 10 phút.
  • Thêm vào vài hạt muối ăn, quậy tan rồi tắt bếp.
  • Chia thuốc làm 2 lần dùng.

7.9. Điều trị bệnh hắc lào, viêm da, chàm, mụn nhọt

  • Dùng 1 nắm lá bông ổi tươi.
  • Nấu với lượng nước vừa đủ để rửa ngoài khu vực bị tổn thương.
  • Lặp lại 3 lần trong ngày để tiêu mụn nhọt hoặc làm giảm các triệu chứng của một số căn bệnh da liễu như viêm da, hắc lào, eczema.

>> Xem thêm bài viết: Top 12 nguyên liệu thiên nhiên điều trị chàm hiệu quả

7.10. Chữa bệnh đái tháo đường (tiểu đường)

  • Thành phần của bài thuốc bao gồm 40g cây bông ổi khô. Dùng cả cành, lá và hoa của cây.
  • Đem nấu với 1 lít nước. Đun sôi khoảng 5 phút thì tắt bếp
  • Gạn ra, để nguội uống nhiều lần trong ngày như uống trà có tác dụng ổn định đường huyết trong máu, giúp bệnh nhân bị tiểu đường giảm bớt  hiện tượng tiêu khát.

>> Mời bạn tham khảo Top 7 loại trà dành cho người tiểu đường mà bạn cần biết

7.11. Bài thuốc điều trị ho do lạnh

  • Chuẩn bị 20g dược liệu tươi. Nếu dùng khô thì giảm liều xuống còn một nửa.
  • Bỏ thuốc vào ấm, thêm 500ml nước vào đun sôi.
  • Canh sắc cho đến khi nước trong ấm cạn còn 100ml thì tắt bếp.
  • Thuốc thu được chia uống 3 lần sau các bữa ăn chính khoảng 30 phút.

7.12. Bài thuốc cầm máu, sát khuẩn, trị vết thương nhỏ ngoài da

  • Kết hợp lá và hoa cây bông ổi với gừng theo tỷ lệ 3:1
  • Phơi khô, tán thành bột nhuyễn mịn. Cất vào trong hũ dùng dần.
  • Khi sử dụng chỉ cần lấy một ít hỗn hợp bột thuốc rắc lên chỗ bị thương. Sau đó dùng băng y tế băng lại.
  • Mỗi ngày thay băng và dùng thuốc một lần đến khi miệng vết thương khô lại thì ngưng.

7.13. Điều trị chứng đau răng

  • Thành phần của bài thuốc: Rễ cây bông ổi khô 30g, thạch cao 35g.
  • Sắc cả hai lấy nước đặc.
  • Mỗi ngày 3 lần ngậm một ngụm thuốc sắc trong miệng khoảng 10 phút và súc miệng trước khi nhổ ra.

7.14. Trị nổi mẩn ngứa ngoài da

  • Chuẩn bị: 30 – 50g lá và hoa bông ổi tươi.
  • Nấu nước để tắm hoặc vệ sinh vùng da bị mẩn ngứa hàng ngày.

7.15. Chữa vết bầm tím trên da do chấn thương, vết thương ngoài da bị chảy máu

  • Hái lá tươi giã đắp trực tiếp bên ngoài vùng da bị tổn thương.
  • Hoặc kết hợp 30g lá cây bông ổi khô với 10g sinh khương (gừng tươi). Cả hai tán thành bột mịn, lấy rắc lên vết thương một lần mỗi ngày.

7.16. Điều trị chứng đau đầu do thời tiết quá nắng nóng

  • Thành phần thuốc cần có gồm 30g rễ bông ổi tươi.
  • Sắc kỹ với 3 bát nước trong 10 phút.
  • Chờ cho thuốc nguội gạn uống 2 lần trong ngày.

7.17. Giảm sốt, chữa cảm cúm, quai bị

  • Chuẩn bị: 30 – 50g rễ dạng khô.
  • Sắc nước đặc chia làm 3 phần uống hết trong ngày.
  • Mỗi ngày dùng 1 thang.

7.18. Điều trị đau nhức xương khớp ở các chi

  • Chuẩn bị: 15g rễ dược liệu khô, rượu trắng, 1 quả trứng vịt màu xanh.
  • Rễ cây bông ỏi và trứng vịt đem nấu với nửa nước nửa rượu trong khoảng 60 phút.
  • Trứng bóc bỏ vỏ ăn và uống cả nước.

7.19. Trị rắn cắn

  • Chuẩn bị: Rễ bông ổi, dây tơi hồng và rễ cây đuôi công mỗi loại 20g, dây thần thỏng 10.
  • Tất cả rửa sạch, băm nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
  • Sắc uống 3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau khoảng 20 phút.

8. Lưu ý khi sử dụng

Cây này không có tác dụng chữa viêm xoang như cây cứt lợn Ageratum conyzoides nên cần chú ý tránh dùng nhầm.

Không viêm xoang dùng lá cây bông ổi ở liều cao liên tục trong nhiều ngày liền có thể gây ngộ độc và nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.

Theo sự ghi nhận của các nhà khoa học, trong lá cây hoa ngũ sắc có chứa nhiều độc tố như: Lantanin alkaloid, Lantadene A,… Những độc tố này có thể làm bỏng rát dạ dày, rối loạn tuần hoàn máu không sử dụng ở liều cao.

Tóm lại, cây bông ổi là cây có nhiều công dụng như  tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, cầm máu, chữa đau bụng thổ tả, viêm da, hắc lào, cảm sốt… Các nghiên cứu cho thấy dược liệu có hoạt tính cầm máu, kháng khuẩn. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. Chúc các bạn có một sức khoẻ tốt!

Bác sĩ Hoàng Thị Lang

Từ khóa » Hoa ổi Tàu