Cây Cối Xay Và Các Công Dụng ít Người Biết đến

Cây cối xay phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm thuốc. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, long đờm và lợi tiểu. Lá có nhiều chất nhầy dịu kích thích. Vỏ làm se và lợi tiểu. hạt có tác dụng kích dục, nhuận trang và làm dịu kích thích. Nước hãm rễ có thể giảm sốt.

Nội dung bài viết

Toggle
  • 1. Cối xay
  • 2. Mô tả
  • 3. Thu hoạch
  • 4. Vùng trồng, cách trồng
  • 5. Bộ phận dùng làm thuốc
  • 6. Các thành phần hóa học
  • 7. Tác dụng dược lý
  • 8. Tính vị quy kinh
  • 9. Công dụng – chủ trị
    • 9.1. Công dụng
    • 9.2. Chủ trị
  • 10. Liều dùng – kiêng kỵ
    • 10.1.  Liều dùng
    • 11. Ứng dụng lâm sàng
    • Một số bài thuốc

1. Cối xay

Tên khoa học: Abutilon indicum (L.) Sweet. họ Bông (Malvaceae).

Tên thường gọi: cây Dằng xay, Quýnh ma, Kim hoa thảo, Ma bản thảo, Ma mãnh thảo, Nhĩ Hương thảo, Co tó tép (Thái), Phao tôn (Tày)…

2. Mô tả

Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1 -1,5m, có lông mềm hình sao. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mép khía rang. Hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống gấp khúc, quả nom giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.

Hình ảnh của lá, hoa và quả của cây Cối xay Hình ảnh của lá, hoa và quả của cây Cối xay

3. Thu hoạch

Thu hái cây vào mùa hè thu, đem phơi hay sấy khô; có thể thành bột để dùng dần.

4. Vùng trồng, cách trồng

Cây cối xay phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm thuốc. Nhân giống bằng hạt vào đầu mùa mưa.

5. Bộ phận dùng làm thuốc

Phần phía trên mặt đất (Herba Abutili indici), rễ và hạt.

Hình ảnh cây Cối xay khi đã làm khô Hình ảnh cây Cối xay khi đã làm khô

6. Các thành phần hóa học

Cây chứa các flavonoid (gossypin, gossypitin, cyannidin – 3 – rutinosid), hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, đường.

Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin.

Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% gồm chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic.

Rễ chứa dầu béo, β- sitosterol, β-amyrin và một alcaloid chưa xác định.

Gần dây, các nhà khoa học còn phát hiện trong cây chứa 2 hợp chất mới là Abutilin A và (R) – N – (1’ – methoxycarbonyl – 2’ – phenylethyl) – 4 – hydrobenzamid.

7. Tác dụng dược lý

Hợp chất gossypin có tác dụng kháng viêm mạnh.

Hạt có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm. Chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, mắt có màng mộng, tai điếc.

Lá giã đắp ngoài chữa mụn nhọt, kết hợp với nhân trần chữa chứng vàng da hậu sản.

8. Tính vị quy kinh

Cây Cối xay có vị ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, đởm.

9. Công dụng – chủ trị

9.1. Công dụng

Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, long đờm và lợi tiểu. Lá có nhiều chất nhầy dịu kích thích. Vỏ làm se và lợi tiểu. hạt có tác dụng kích dục, nhuận trang và làm dịu kích thích. Nước hãm rễ có thể giảm sốt.

Cây cối xay có thể chữa được tật điếc, ù tai... Cây cối xay có thể chữa được tật điếc, ù tai…

9.2. Chủ trị

Chữa cảm sốt, nhức đầu, ù tai, bí tiểu, bạch đới: ngày 4 – 8g rễ hoặc lá, sắc.

Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn: lá tươi và hạt (ngày 8 – 12g) giã, thêm nước uống, bã đắp.

Chữa vàng da, hậu sản: phối hợp cối xay với các dược liệu khác.

10. Liều dùng – kiêng kỵ

10.1.  Liều dùng

Lá ngày dùng 8 – 20g, hạt 2 – 4g, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

10.2.  Kiêng kỵ Người có thận hư hàn, tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chảy không nên dùng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.

11. Ứng dụng lâm sàng

Một số bài thuốc

  • Trị đau tai, tật điếc: Cối xay 60g hoặc 20 – 30g quả, nấu với thịt lợn, ăn.
  • Tật điếc: dùng rễ Cối xay, Mộc Hương, Vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn dùng để ăn.
  • Trị kiết lỵ hay mắt cá màng mộng: quả Cối xay, hoa Mào gà, mỗi vị 30g, sắc uống.
  • Chữa bệnh phụ nữ sau khi sinh bị phù thũng: lá Cối xay 20 – 30g, Ích mẫu 12 -16g, nấu với 300 ml nước, sắc còn 150ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn.
  • Chữa cảm sốt, nhức đầu do phong nhiệt: cây Cối xay 12- 16g, lá tre 8g, Bạc hà 6g, Kinh giới 8g, Kim ngân hoa 12g, nấu với 750 ml nước, sắc còn 250ml, chai 2 lần, uống trước bữa ăn.
  • Chữa tiểu tiện bí, tiểu rắt, tiểu buốt: cây Cối xay 30g, bông Mã đề 20g, rễ Tranh 20g, râu bắp 20g, cỏ Mần trầu 8g, rau má 12g, nấu với 650 ml nước, sắc còn 250 ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn.
  • Chữa đau tai,ù tai, thính lực giảm: quả Cối xay 30g( hoặc toàn cây tươi 60g), nấu canh với thịt heo nạc để ăn cơm.
  • Hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp: lá Cối xay khô 5g, rễ cây xấu hổ 5g, rau muống biển 3g, rễ cỏ xước 3g, lá lạc tiên 3g, lá lốt 3g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, hãm nước uống thay trà trong ngày. Dùng liên tục 1 tháng.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ: rễ Cối xay 200g, sắc đặc, uống 1 chén thuốc( bằng chén trà), còn lại thừa lúc nóng xông hậu môn, khi nước còn ấm thì dùng rửa, ngày xông rửa 5 – 6 lần.
  • Mày đay, dị ứng: toàn cây Cối xay 30g, thịt lợn nạc 100g, hầm chín, ăn thịt lợn và uống nước thuốc. dùng trong 7 – 10 ngày.

Thaythuocvietnam.vn

Từ khóa » Cây Cối Xay Thường Mọc ở đâu