CÂY MẦN TƯỚI +6 Mẹo Chữa Bệnh Y HỌC CỔ TRUYỀN - Thuốc Hay

Tên khác: Tên thường gọi: Mần tưới còn gọi là Hương thảo, Trạch lan, Co phất phứ (Thái).

Tên khoa học: Eupatorium fortunei Turez

Họ khoa học: thuộc họ Cúc – Asteraceae.

Mục lục

Toggle
  • Cây Mần tưới
    • Mô tả:
    • Bộ phận dùng:
    • Nơi sống và thu hái:
    • Thành phần hoá học:
  • Vị thuốc Mần tưới
    • Tính vị, tác dụng:
    • Quy kinh:
    • Tác dụng:
  • Ứng dụng lâm sàng của Mần tưới
    • Chữa rong huyết:
    • Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh:
    • Đắp chỗ sưng tấy, mụn nhọt chưa có mủ, chấn thương bầm dập:
    • Giải cảm do nắng nóng:
    • Giải nhiệt, tiêu hóa tốt:
    • Phụ nữ sau sinh bị kém ăn, mệt mỏi, mất ngủ:
    • Giảm sưng đau do mụn nhọt (mụn nhọt chưa mưng mủ):
    • Giúp sạch gàu:
  • Tham khảo
    • Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Cây Mần tưới

Lá cây mần tưới
Lá cây mần tưới

(Mô tả, hình ảnh cây Mần tưới, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả:

Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-100cm. Thân có lông tơ. Các cành non màu tím, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình dải rộng, nhọn dài ở đầu, thon hẹp ngắn ở gốc, dài 5-12cm, rộng 2,5-4,5cm, mép lá có răng đều, nhẵn và có nhiều tuyến trên cả hai mặt, gân lá hình lông chim. Cụm hoa là ngù kép ở ngọn nhiều đầu hoa, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu tím nhạt, các cuống hoa bao phủ lông ngắn dày đặc, các lá bắc tròn tù. Quả bế, màu đen đen, có 5 cạnh.

Hoa tháng 7-11 quả tháng 9-12.

Bộ phận dùng:

Toàn cây – Herba Eupatorii, thường gọi là Bội lan.

Nơi sống và thu hái:

Cây mọc hoang dại và cũng được trồng ở nhiều nơi để làm rau ăn và làm thuốc. Thu hái toàn cây vào mùa hạ trước khi cây ra hoa, dùng tươi hoặc phơi khô trong râm để dùng dần.

Thành phần hoá học:

Cây chứa tinh dầu, trong đó chủ yếu có p-cymene, methyl thymol ether neryl aceatate, lindelofine, O-coumaric acid, taraxasteryl palmitate.

Vị thuốc Mần tưới

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tính vị, tác dụng:

Vị hơi đắng, cay, tính ấm, mùi thơm đặc biệt

Quy kinh:

Vào hai kinh: can, tì.

Tác dụng:

Có tác dụng hoạt huyết, phá ứ huyết, thông kinh lợi tiểu. Dùng chữa kinh nguyệt không đều; phụ nữ sau sinh kém ăn, mệt mỏi, mất ngủ; giảm sưng đau do mụn nhọt và có tác dụng xua đuổi muỗi và dĩn hiệu quả.

Ứng dụng lâm sàng của Mần tưới

Cây mần tưới phơi khô

Chữa rong huyết:

Mần tưới 20g, ké hoa vàng, chỉ thiên, mã đề mỗi loại dùng từ 15 – 20g, thái nhỏ sao vàng sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia uống 2 lần/ngày. Dùng trong 5 ngày.

Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh:

Mần tưới, củ gấu, ích mẫu, ngải cứu, nhọ nồi, mỗi vị 20g, tán nhỏ, rây thành bột mịn, trộn với bột gạo và đường kính (nấu thành sirô), làm thành viên bằng hạt lạc. Ngày uống 1 lần trước khi đi ngủ, mỗi lần dùng từ 15 – 20 viên. Dùng trong 10 – 15 ngày liền.

Đắp chỗ sưng tấy, mụn nhọt chưa có mủ, chấn thương bầm dập:

Mần tưới lá tươi 1 nắm (40g) giã nát với muối đắp chỗ đau ngày 1 – 2 lần.

Giải cảm do nắng nóng:

Lá non mần tưới 100g, nấu canh ăn trong ngày. Nên ăn khi canh còn nóng. Dùng trong 3 ngày.

Giải nhiệt, tiêu hóa tốt:

Mần tưới 20g (nên hái trước khi cây có hoa, thái nhỏ rồi sấy khô) hãm với nước đun sôi hoặc sắc với 300ml nước còn 100ml, uống hàng ngày.

Phụ nữ sau sinh bị kém ăn, mệt mỏi, mất ngủ:

Mần tưới 20g, mạch môn 20g, ngải cứu 10g, nhân trần 6g, rẻ quạt 4g, vỏ quả bưởi đào khô 4g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng trong 10 ngày liền.

Giảm sưng đau do mụn nhọt (mụn nhọt chưa mưng mủ):

Lá mần tưới tươi 50g, rửa sạch, giã nát đắp nơi có mụn nhọt. Ngày đắp 2 lần vào buổi sáng và tối, mỗi lần 10-15 phút. Bài thuốc này giúp giảm sưng, đau do mụn nhọt nhanh chóng.

Giúp sạch gàu:

Mần tưới tươi 25g, bồ kết (3-5 quả) đốt cháy, lá bưởi 20g đun lấy nước gội đầu. Mỗi tuần nên gội 2 lần. Xua đuổi muỗi và dĩn: Lá mần tưới tươi 20g, rửa sạch, giã nát cho vào túi vải xát trực tiếp và tay, chân có hiệu quả tốt trong vòng 2-3 tiếng.

Tham khảo

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Thường dùng trị: Kinh nguyệt bế, kinh nguyệt không đều, đàn bà đẻ đau bụng do ứ huyết, phù thũng, choáng váng hoa mắt, chấn thương mụn nhọt, lở ngứa ngoài da. Ngày dùng 6-12 (10-20g) dạng thuốc sắc.

Nhân dân ta thường dùng lá Mần tưới non ăn sống, ăn gỏi như các loại rau thơm. Cũng dùng lá nấu canh ăn cho mát, giải nhiệt, giải cảm. Lá cũng dùng hãm uống lợi tiêu hoá, kích thích ăn ngon miệng và làm rau thơm.

Người ta cũng dùng Mần tưới để trừ ho gà, mạt gà, rệp, mọt, bọ chó. Ðặt cành lá Mần tưới vào hũ đựng đậu xanh, đậu đen, cau khô để trừ mọt và sâu, hái cành lá Mần tưới cho vào ổ gà, ổ chó sau khi đã làm vệ sinh sẽ trừ được bọ gà, bọ chó có trong ổ, cứ vài ngày lại làm vệ sinh và thay lá một lần. Giường có rệp sau khi giũ và diệt rệp, rải cành lá Mần tưới dưới chiếu vài lần sẽ diệt hết rệp.

Người ta dùng lá Mần tưới giã nhỏ cho vào túi vải xát trực tiếp vào tay hay chân để xoa muỗi và dín (con bọ mát) có hiệu quả tốt trong vòng hai ba giờ. Phụ nữ nông thôn cũng thường dùng Mần tưới nấu nước gội đầu cho sạch tóc.

Từ khóa » Cây Mần Gà