Cây Mây Vọt - Chữa VẾT THƯƠNG, LỢI TIỂU, Bạn Nên Biết - Medplus

1. Đặc điểm về cây

  • Cây mây vọt thuộc loại cây leo, cao đến 20m. Thân hơi hoá gỗ ở gốc, tròn nhẵn, phân nhánh.
Hình ảnh hoa và lá cây mây vọt
Hình ảnh hoa và lá cây mây vọt
  • Lá mọc so le với nhau, không cuống, hình mác hẹp, gốc tròn, đầu thuôn nhọn kết thúc bằng một tua cuốn mảnh, vặn xoắn, gân lá nhiều song song. Bẹ lá hình trụ và có tai ngắn.
  • Cụm hoa có sự phân nhánh không đều, mọc thành chùy. Hoa không cuống mọc đơn độc hoặc tụ tập trên cụm, tỏa ra một mùi hương rất thơm. Bao hoa màu trắng ngà. Chỉ nhị mảnh, bao phấn chẻ sâu ở gốc, có hai thùy ở đỉnh. Bầu có 3 gốc.
Cây mây vọt chữa được nhiều bệnh
Cây mây vọt chữa được nhiều bệnh
  • Quả màu đỏ, nhẵn, bên trong chỉ chứa một hạt.
  • Mùa hoa quả: Tháng 5-7.

2. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Flagellaria L. là chi đơn loài ở Việt Nam.
  • Mây vọt có vùng phân bố khá rộng rãi ở vành đai nhiệt đới, từ châu Phi qua châu Á, một số đảo ở Thái Bình Dương và vùng Bắc Australia. Ở châu Á, cây có mặt ở tất cả các nước vùng Nam Á, Đông – Nam Á và Nam Trung Quốc.
  • Còn tại Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở khắp các tỉnh từ vùng núi (có độ cao dưới 1000m) đến đồng bằng, thường mọc thành những khóm lớn lan ra thành đám, dọc theo các bờ khe suối ở cửa rừng hoặc các bờ kênh rạch gần cửa sông.
  • Khả năng thích nghi của cây khá tốt, có thể sinh trưởng và phát triển mạnh trên nhiều môi trường sình lầy nước ngọt, nước lợ hay chua phèn, ra hoa quả nhiều hàng năm.
  • Hiện vẫn chưa quan sát được cây con từ hạt. Song cây có khả năng sinh chồi gốc khỏe như nhiều loài cây khác trong họ Lúa (Poaceae).
  • Thu hái quanh năm, thường dùng tươi.

3. Bộ phận dùng

Các bộ phận sử dụng chính của cây gồm: Rễ, thân, lá và hoa.

4. Thành phần hóa học

  • Cây mây vọt chứa chất acid cyanhydric dưới dạng glucosid.
  • Hạt chứa chất độc. (theo Võ Văn Chi ,Từ điển cây thuốc Việt Nam, 738).

5. Tính vị và công năng

Lá se, có tác dụng chữa vết thương và lợi tiểu.

6. Tác dụng dược lý

Theo các thí nghiệm thu thập được, nhận thấy cả lá và hoa đều có tác dụng lợi tiểu.

B. Công dụng và liều dùng

Việt Nam: Từ xa xưa, nhân dân ta (đặc biệt là người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long) đã có kinh nghiệm dùng cây mây vọt để chữa một số bệnh như sau:

1. Chữa đau dạ dày

  • Rễ cây mây vọt, cây thạch hộc vôi, củ nghệ, cỏ hàn the, dây thần nông, cây ớt ruộng, cây màn màn hoa vàng.
  • Mỗi thứ một nắm, đem phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml. Chia uống làm 2 lần trong ngày, trước bữa ăn.

2. Thuốc hạn chế sinh đẻ

  • Rễ cây mây vọt, thân dây cóc, rễ sắn dây, rễ dứa dại, rễ bách bệnh, rễ cây cứt quạ lá nhỏ. Mỗi thứ một nắm, mang phơi khô, thái nhỏ, sắc nhiều lần với nước, rồi cô thành cao lỏng.
  • Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa canh, uống sau khi sạch kinh. Dùng trong 2 tháng liên tục.

3. Chữa tưa lưỡi

  • Sử dụng gốc, thân cây mây vọt và quả đu đủ đực, phơi hoặc sấy thật khô, rồi đốt riêng từng loại cho thành than, tán thành bột mịn.
  • Lấy một phần bột hỗn hợp trên trộn với 3 phần thân quả đu đủ, dùng bông sạch thấm thuốc bôi vào chỗ đau, chữa tưa lưỡi.

Một số kinh nghiệm sử dụng ở các nước khác:

  • Malaysia: nước sắc lá và hoa cây mây vọt được dùng làm thuốc lợi tiểu trong trường hợp bệnh đường tiết niệu và sỏi thận.
  • Indonesia: lá non giã nát, ngâm với nước dùng để gội đầu, giúp tóc mọc tốt. Lá mây vọt tươi giã nát có tác dụng săn se, đắp chữa vết thương.
  • Philippin: nước sắc thân và thân rễ của cây cũng được dùng làm thuốc lợi tiểu. Quả sao cháy thành than, nghiền bột, hòa với nước uống chữa đau đầu.
  • New Guinea: Cây mây vọt được sử dụng làm thuốc ngừa thai cho phụ nữ.

Một số loại dược liệu khác có công dụng tương tự như:

Từ khóa » Cây Mây Vọt