Cây Muối: Cây Thuốc Cho đường Tiêu Hoá
Có thể bạn quan tâm
Nội dung bài viết
- Tổng quan về cây muối
- Thu hái và bào chế
- Thành phần hoá học
- Tác dụng dược lý
- Công dụng và liều dùng
- Bài thuốc kinh nghiệm
Cây Muối hay còn có tên gọi khác là Diêm phu mộc. Đây là loại cây được biết đến như nguồn gốc của vị thuốc Ngũ bội tử. Tuy nhiên, trong y học dân gian, cây Muối còn được sử dụng lá, rễ, thân và vỏ cây như một loại dược liệu. Để tìm hiểu thêm công dụng, cách dùng và những điều cần biết về cây Muối, mời đọc trong bài viết sau.
Tổng quan về cây muối
Cây Muối, còn gọi là Ngũ bội tử mộc, Diêm phu mộc. Tên khoa học: Rhus chinensis Mill. Thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Mô tả
Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, cao 5 – 10m. Cành non, cuống lá và cuống hoa phủ lông ngắn màu nâu. Lá kép, lông chim mọc so le, trục và cuống lá thường có cánh. Lá chét 7 – 13, mỏng, dài 5 – 12cm, rộng 2 – 5cm, mép có răng cưa thô. Mặt dưới lá có lông ngắn màu nâu tro.
Chùy hoa ở ngọn, hoa nhỏ, lưỡng tính, màu vàng trắng. Lá đài 5 – 6, cánh hoa 5 – 6. Quả hạch tròn, đường kính 5mm, màu hồng, có lông màu tro trắng.
Ra hoa tháng 6 – 7, có quả tháng 10 – 11.
Phân bố
Cây Muối có vùng phân bố bắt đầu từ Đông Ấn Độ đến Myanmar, Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia (Sumatra và Java). Cây cũng được trồng thêm ở Java để làm thuốc. Ở Việt Nam, Muối là cây gặp nhiều trong tự nhiên, phân bố rải rác khắp các tỉnh, từ vùng núi trung bình (1.000m) xuống vùng núi thấp, trung du, đôi khi gặp cả ở vùng đồng bằng ven biển miền Trung và các đảo lớn.
Muối thuộc loại cây ưa sáng, có thể mọc được ở những nơi đất khô cằn (đồi cây bụi thấp), đất mới được khai phá hoặc ở vùng nương rẫy đã bỏ hoang, ở một số địa phương thuộc huyện Quản Bạ, Yên Minh (Hà Giang); Bảo Thắng, Bát Xát (Lào Cai)… Có những vùng cây Muối mọc khá tập trung. Nó thường mọc vượt lên các loại cây bụi thấp hoặc các bụi cỏ cao, ra hoa quả nhiều. Về mùa đông khi quả già, lá vàng úa và rụng đồng loạt. Cây Muối tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Phần thân và gốc còn lại sau khi bị chặt đều có khả năng tái sinh chồi.
Xem thêm: Bạch đàn: Tinh dầu kỳ diệu từ thiên nhiên
Thu hái và bào chế
Người ta thu hái rễ quanh năm. Thu hái lá vào mùa hè thu, rửa sạch, phơi khô hay dùng tươi. Hạt lấy ở quả già. Ngũ bội tử là tổ do côn trùng Melaphis chinensis (Bell) Baker tạo ra trên lá cây Muối, thu hái vào mùa thu, nhúng vào nước sôi hoặc đồ cho đến khi mặt bên ngoài có màu xám.
Thành phần hoá học
Hạt chứa tanin 50 – 70%, có khi 80%, thành phần chủ yếu là penta-m-digaloyl-β-glucose. Ngoài ra còn có acid galic 2 – 4%, lipid, nhựa, tinh bột, acid hữu cơ, acid tartric, acid citric, flavonoid.
Rễ có flavon, phenol, acid hữu cơ, tanin, dầu béo. Từ lá chiết tách được 4 flavon và ethvl galat, acid semialatic.
Các acid moronic, betulenic, 6-pentadecylsalicylic là những chất có tác dụng sinh học.
Tác dụng dược lý
Hoạt động chống vi rút
- Hoạt động chống HIV
Trong một nghiên cứu gần đây, các phân đoạn khác nhau của cây Muối cho thấy hoạt tính kháng HIV‐1 mạnh mẽ. Hai hợp chất trong cây Muối ức chế sự nhân lên của HIV-1 trong các tế bào H9 bị nhiễm mãn tính và có thể nhắm đến các giai đoạn cuối của vòng đời HIV-1.
- Chống hoạt động của virus herpes simplex
Các nghiên cứu in vivo được thực hiện trên chuột đã chỉ ra rằng chiết xuất nước nóng của cây Muối có hiệu quả dự phòng và điều trị chống lại virus herpes simplex (HSV) loại 1 (HSV‐1). Chiết xuất này cũng có hiệu quả chống lại nhiễm trùng HSV-1 và HSV loại 2 (HSV‐2) kháng acyclovir ở chuột và cải thiện hiệu quả điều trị của acyclovir ở chuột bị nhiễm HSV‐1.
Uống axit moronic ba lần một ngày cho những con chuột bị nhiễm HSV-1, làm chậm đáng kể sự phát triển của các tổn thương da và/hoặc kéo dài thời gian sống trung bình của chuột bị nhiễm mà không có độc tính so với đối chứng. Axit moronic gây ra hoạt động chống HSV-1 trong não của chuột bị nhiễm HSV-1 mạnh hơn ở da, tương tự như chiết xuất nước nóng của cây Muối.
Hoạt động chống ung thư
Một số phân tử được tìm thấy trong cây Muối như pentagalloylglucose và axit gallic đã được chứng minh là có hoạt tính chống ung thư. Pentagalloylglucose đã được chứng minh là có tác dụng chống ung thư in vivo chống lại ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi và sarcoma. Nó còn có tác động ức chế in vitro đối với sự phát triển và/hoặc xâm lấn của ung thư vú, bệnh bạch cầu, u ác tính và ung thư gan. Pentagalloylglucose có thể phát huy hoạt tính chống ung thư thông qua việc ức chế hình thành mạch và sự xâm lấn của tế bào u ác tính khi di căn.
Hoạt động chống đái tháo đường
Axit tannic, một hỗn hợp gallotannin có chứa pentagalloylglucose, được phát hiện có tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Sử dụng tổng hợp pentagalloylglucose trong ống nghiệm và trong một thử nghiệm trên động vật, người ta đã chứng minh rằng pentagalloylglucose làm giảm hiệu quả mức đường huyết và insulin trong ống nghiệm và trên các mô hình động vật. Không giống như hầu hết các loại thuốc trị đái tháo đường, pentagalloylglucose có thể làm giảm lượng glucose trong máu mà không làm tăng mỡ.
Hoạt động chống tiêu chảy
Chiết xuất methanol từ quả chín khô của cây Muối đã được thử nghiệm trong các mô hình thực nghiệm về bệnh tiêu chảy do dầu Thầu dầu gây ra ở chuột bạch tạng Thụy Sĩ. Ở các liều phân loại, dịch chiết cho thấy hoạt tính chống tiêu chảy đáng kể. Bằng chứng là giảm 80,70% tốc độ đại tiện của động vật đối chứng với liều 600mg/kg thể trọng. Chiết xuất này cũng làm giảm sự bài tiết dịch ruột do MgSO4 và nhu động đường tiêu hóa sau khi dùng bữa ăn than ở chuột bạch tạng.
Công dụng và liều dùng
Công dụng
- Lá: Thuốc giảm đau, có thể kích thích tuần hoàn máu, ho ra máu, viêm, viêm thanh quản, đau bụng, gãy xương do chấn thương, tăng tiết tinh trùng, rắn cắn, chống ho, tiêu chảy.
- Quả: Đại tràng, tiêu chảy, kiết lỵ, vàng da và viêm gan.
- Hạt: Ho, kiết lỵ, sốt, vàng da, viêm gan, sốt rét và thấp khớp.
- Rễ: Tiêu chảy, tăng tiết tinh trùng, sốt rét, trị ho, điều trị anasarca, vàng da và rắn cắn.
- Ngũ bội tử: Tiêu chảy, đái tháo đường, sát trùng, hạ sốt, làm se, cầm máu, ho dai dẳng có máu, đổ mồ hôi tự phát, đau bụng kinh, đờm có máu, bỏng, trĩ, bệnh răng miệng, sốt, sốt rét, viêm nhiễm, nhiễm độc, đau nhức, nhiễm trùng da, ung thư trực tràng và ruột.
Liều dùng
Ngày 2 –5g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài 0,5 – 2g.
Bài thuốc kinh nghiệm
- Chữa đi lỵ ra máu lâu ngày: Dùng Ngũ bội tử 1 lạng (40 g). Phèn phi 5 đồng cân (20 g) tán bột viên với hồ, uống với nước cơm mỗi lần 2 g đến 8 g. Ngày uống 2 – 3 lần.
- Chữa ho lâu ngày, khạc ra máu: Dùng Ngũ bội tử sao tán nhỏ, uống mỗi lần 4g với nước chè vào sau bữa ăn. Ngày uống 2 – 3 lần.
- Chữa loét lợi và đau răng: Dùng Ngũ bội tử xát xỉa vào chỗ đau.
- Lòi dom, lở loét, vết thương: Rửa bằng dung dịch 5 – 10% Ngũ bội tử.
- Thủy thũng: Vỏ rễ cây Muối 4 – 8 g, nấu nước uống.
Tóm lại, cây Muối là một loài cây quý với nhiều công dụng như kháng virus, chống ung thư, chống đái tháo đường… Y học cổ truyền dùng cây Muối để trị tiêu chảy, ho, lở loét, đau răng… Những thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Khi muốn sử dụng thuốc, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị. Hy vọng bạn đã có những kiến thức bổ ích, chúc bạn nhiều niềm vui và sức khoẻ.
Từ khóa » Cây Rau Muôi Bông Vàng
-
Tác Dụng Chữa Bệnh Của Cây Rau Muối
-
Ếch đồng Um Rau Muôi - Báo Thanh Niên
-
Công Dụng Chữa Bệnh Bất Ngờ Của Cây Rau Muối
-
Bài Thuốc Trị Nhiều Bệnh Bằng Cây Rau Muối Dại - Báo Mới
-
Công Dụng Chữa Bệnh Bất Ngờ Của Cây Rau Muối | VOV.VN
-
Cây Rau Mương: Đặc điểm, Hình ảnh & Tác Dụng Trị Bệnh Dạ Dày ...
-
Cây Vông Vang - Tác Dụng Và Các Bài Thuốc Trị Bệnh
-
Cúc áo Hoa Vàng: Thảo Dược Mọc Hoang Giúp Giảm đau, Tiêu độc
-
Cây Rau Mui Bông Vàng Mới Nhất Năm 2022
-
Lang Thang An Giang - Ngọt Lòng Bông điên điển Sự Xuất Hiện Của ...
-
Rau Muối Giản Dị Chữa Bệnh - Nhà Thuốc Thọ Xuân Đường
-
Cây Rau Muối Có Tác Dụng Chống Viêm, An Thần
-
Cây Vông Vang Và Bài Thuốc điều Trị động Kinh, Sỏi Mật, Viêm Dạ Dày