Cây Ổi: Không Chỉ Là Loại Trái Cây Quen Thuộc để ăn - YouMed
Có thể bạn quan tâm
Nội dung bài viết
- 1. Giới thiệu cây Ổi
- 2. Thành phần hóa học và tác dụng
- 3. Cách dùng và liều dùng
- 4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
Cây Ổi không chỉ là loài trái cây quen thuộc trong cuộc sống mà nó còn có rất nhiều tác dụng trị bệnh đặc biệt là hệ tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của vị thuốc này.
1. Giới thiệu cây Ổi
- Tên gọi khác: Phan thạch lựu, Là ủi, Mù úi piếu, Mác ổi…
- Tên khoa học: Psidium guajava L.
- Họ: Sim (Myrtaceae).
- Lá, quả Ổi xanh: Folium et Fructus Psidu Guajavae.
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cây Ổi được cho là có nguồn gốc ở miền nhiệt đớt châu Mỹ – Brazil, sinh trưởng và phát triển tốt tại những vùng có khí hậu ẩm. Riêng ở Việt Nam, loại cây này được trồng rất nhiều ở khắp các tỉnh thành. Ngoài dùng làm thực phẩm, nó còn được ứng dụng vào các bài thuốc dân gian. Ổi còn cung cấp các bộ phận sau làm thuốc, búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân, nhưng hay dùng nhất là búp non và lá non, dùng tươi hay sấy khô.
Lá, búp non, vỏ thân hay rễ có thể thu hái quanh năm. Còn quả thì chỉ thu hái khi đã chín. Sau khi thu hái thì rửa sạch và dùng trực tiếp hay phơi khô để dùng dần đều được.
1.2. Mô tả toàn cây Ổi
Ổi là một loại cây nhỡ, sống lâu năm, có chiều cao khoảng từ 3m đến 5m. Thân cây màu nâu vàng, trơn, nhẵn bóng, cứng rắn, khi già bong ra thành từng mảnh. Cành non vuông, có lông mềm, cành già hình trụ nhẵn. Rễ Ổi là rễ cọc. Các giống Ổi khi trồng bằng hạt thường có bộ rễ chính ăn sâu xuống đất. Bộ rễ của cây thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột độ ẩm trong đất.
Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Dược liệu, tải ngay ứng dụng YouMed.
Lá có hình bầu dục, dài 9 – 11cm, rộng 3 – 6cm, mọc đối nhau với phần cuống ngắn. Mặt trên nhẵn hoặc hơi có lông còn mặt dưới có lông mịn. Phiến lá nguyên, khi soi lên sẽ thấy có túi tinh dầu trong.
Cây rất sai hoa. Hoa Ổi nhỏ, lưỡng tính, mọc đơn bông hoặc chùm nhiều bông ở kẽ lá. Cuống có lông mịn, đài nhỏ có ống, 4 – 5 răng không đều. Tràng 5 cánh dày, có lông mềm. Nhị rất nhiều, xếp thành nhiều dãy. Chỉ nhị dài. Bao phấn trung đới rộng. Bầu hạ dính vào ống dài, 5 ô. Có 5 lá đài ôm gọn những tua hoa nhỏ mềm như pháo hoa, màu trắng tinh khôi, rất đẹp mắt.
Quả Ổi mọng có nhiều hình dáng tùy giống, chủ yếu là hình trứng, hình quả lê, hình cầu. Đầu quả có vết sẹo hình tròn do lá đài để lại. Thường có màu xanh đậm khi còn non và chuyển xanh nhạt pha trắng khi về già. Mỗi quả có chứa rất nhiều hạt, màu hơi hung, hình thân, không đều. Quả vị chua ngọt hay ngọt và có mùi thơm đặc trưng. Có thể ăn tươi, làm mứt hay làm nước giải khát.
Mùa hoa tháng 3 – 4, quả tháng 8 – 9.
1.3. Bộ phận sử dụng
Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được dùng để làm thuốc.
1.4. Bảo quản
Dược liệu tươi cần được sử dụng trong ngày hoặc bảo quản trong ngăn mát tử lạnh nhưng không để quá lâu. Còn nếu là dạng khô cần để trong túi kín bảo quản nơi khô thoáng, tránh ẩm mốc.
>> Càng cua cũng là loài rau quen thuộc có ích cho sức khỏe. Đọc thêm: Càng cua: Loại rau quen thuộc lợi hay hại?
2. Thành phần hóa học và tác dụng
2.1. Thành phần hóa học
Từng bộ phân của cây Ổi có những thành phần đặc trưng riêng:
Búp non và lá
- Tinh dầu (0,31%), trong đó có dl-limonen.
- Acid maslinic (acid cratagolic), acid guijavalic.
- 7 – 10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa.
Quả
- Chất axit hữu cơ chính: axit citric, 0,3% axit hữu cơ, axit malic.
- Chất đường: 58,9% fructoza; 35,7% glucoza.
- Vitamin: 0,03mg% vitamin B2; 0,03mg% vitamin B1; 0,2mg% vitamin PP; 50 – 60mg% vitamin C.
- Chất dinh dưỡng khác: 77,9% nước; 0,5% tro; 0,9% protein; 0,3% lipit; 15% cacbohydrat.
- Giàu vitamin C và pectin.
Nhựa cây
- Acid d-galacturonic (72,03%), d-galactose (12,05%) và l-arabinose (4,40%).
Hạt
- Tinh dầu với hàm lượng cao hơn trong lá (14% tinh dầu đặc sánh mùi thơm, 15% protein, 13% tinh bột).
Vỏ thân
- Acid ellagic, 11 – 27% tannin được dung trong kỹ nghệ sản xuất tannin và nhuộm vải.
Rễ
- Arjunolic acid, tanin và organic acid.
Tanin với hàm lượng cao khi quả còn xanh và giảm dần khi quả chín.
Carotenoid ở Ổi thường là beta carotene và xanthophyll. Loại Ổi màu hồng có nhiều beta carotene hơn.
2.2. Tác dụng y học hiện đại
Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây Ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy.
- Cao lá, hoa và quả có tác dụng ức chế các vi khuẩn tụ cầu vàng và E. coli.
- Cao quả có tác dụng ức chế các vi khuẩn đường ruột như Salmonella typhosa, Shigella dysenteria.
- Tinh dầu từ lá ức chế sự phát triển của E. coli, Bacillus subtillis, tụ cầu vàng.
- Quả Ổi chín chứa nhiều pectin nên có tác dụng nhuận tràng.
- Do chứa nhiều tanin nên có tác dụng làm săn niêm mạc ruột, làm giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột. Ngoài ra còn còn có tác dụng kháng khuẩn.
Xem thêm: Tiểu đường thai kỳ nên ăn hoa quả gì và câu trả lời từ bác sĩ
Cao lá Ổi tươi ức chế sự co bóp mạnh của nhu động ruột nên trị tiêu chảy, đau bụng.
Dịch ép từ quả Ổi hỗ trợ hạ đường máu.
Nước sắc từ lá Ổi rửa đắp vết thương làm nhanh lành, sạch mủ, mất mồ hôi, làm tổ chức hạt phát triển tốt.
Vỏ Ổi chứa tannin giảm đau, sát khuẩn.
Ở Việt Nam, kinh nghiệm dân gian nhiều nơi đã dùng lá Ổi giã nát hoặc nước sắc lá Ổi để làm thuốc sát trùng, chống nấm, chữa các trường hợp lở loét lâu lành, làm giảm sốt, chữa đau răng, chữa ho, viêm họng.
2.3. Tác dụng y học cổ truyền
Tính vị:
- Lá Ổi có vị đắng, sáp, tính ấm.
- Quả thì có vị ngọt, hơi chua, sáp và tính ấm.
Tác dụng: cầm tiêu chảy, tiêu viêm, cầm máu, kiện tỳ vị, sát khuẩn…
Chủ trị: rối loạn tiêu hóa, viêm ruột cấp, kiết lỵ, tiêu chảy, ăn uống không tiêu, làm lành vết loét…
3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng các bộ phận cây Ổi ở dạng tươi hay phơi khô. Thường là sắc lấy nước uống hoặc có thể dùng đắp ngoài da trong một số trường hợp cụ thể. Liều dùng cho sắc uống được khuyến cáo khoảng 10 – 15g mỗi ngày. Còn đắp ngoài thì không kể liều lượng.
Trong dân gian, có thể dùng Ổi để giải độc Ba đậu.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Trị tiêu chảy
- Búp Ổi 12g, vỏ thân Ổi, Tô mộc mỗi vị 8g, Gừng 2g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Búp Ổi 20g, lá Khổ sâm 12g, Gừng sống 8g. Băm nhỏ sắc uống 2 lần trong ngày.
- Búp Ổi sao qua 20g, vỏ Quýt khô 10g, Gừng nướng chín 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Lá Ổi, vỏ quả Bòng khô mỗi vị 20g, lá Chè tươi 10g, Gừng tươi 2 lát. Sắc uống trong ngày.
4.2. Chữa thổ tả
Vỏ rộp Ổi sao đen, lá Phèn đen mỗi vị 40g. Hoài sơn sao đen, Liên nhục sao đen mỗi vị 20g. Trạch tả sao, Trư linh, Bạch truật sao vàng, Bạch linh, Hoắc hương mỗi vị 12g. Tất cả phơi khô, tán bột rây mịn. Mỗi lần uống 1 thìa cà phê, ngày 2 lần.
4.3. Dùng ngoài
Vỏ rễ và vỏ thân cũng được dùng để chữa đi ngoài và rửa vết thương, vết loét.
4.4. Giải độc Ba đậu
Quả Ổi 10g, Bạch truật 10g, sao hoàng thổ cùng 10g vỏ cây Ổi. Cho vào ấm sắc trên lửa nhỏ với 1 bát nước. Lấy nửa bát rồi chia làm vài lần uống trong ngày.
Cây Ổi không chỉ là loài cây ăn trái thân thuộc mà còn có thể dùng để trị bệnh trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà vị thuốc này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Bác sĩ Phạm Lê Phương Mai
Từ khóa » Hoa ổi Có Màu Gì
-
Cây Ổi - Đặc Điểm, Công Dụng & Cách Dùng (Lá Và Quả)
-
Cây ổi
-
Hoa ổi Dịu Dàng Tinh Khôi
-
Loài Psidium Guajava L.(Cây Ổi)
-
Phần 3 - Đặc Tính Và Yêu Cầu Sinh Thái Của Cây ổi
-
Cây ổi - Cẩm Nang Cây Trồng
-
Cây ổi – Đặc điểm, Giá Trị Và Cách Trồng Chăm Sóc Ổi
-
Cây Ổi: Đặc điểm, Kỹ Thuật Trồng Và Cách Chăm Cây Ra Nhiều Quả - Eva
-
Ổi – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cây ổi: Công Dụng, Thành Phần, Tính Vị & Bài Thuốc
-
Cây Bông ổi: Cây Thuốc Mang Màu Sắc Cầu Vồng - YouMed
-
Tập Làm Văn Lớp 4: Tả Cây ổi Trong Vườn Nhà Em Dàn ý & 10 Bài Văn ...
-
Cây độc: Cây Thơm ổi Có Hoa Luôn Rực Rỡ Nhưng Phải Cảnh Giác ...