Cây ớt –

KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY ỚT

Ớt là loại cây gia vị truyền thống, hầu như không thể thiếu trong tất cả các bữa ăn hàng ngày của chúng ta. Việc canh tác loại cầy trồng này đã đóng góp không nhỏ cho thu nhập của nhiều hộ nông dân. Ngày nay, với xu thế canh tác bền vững, Syngenta cũng đã đưa ra những hướng đi tốt nhất trong chăm sóc và bảo vệ năng suất cho loại cây trồng có giá trị này.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ỚT Ở VIỆT NAM (*)

• Cây ớt (Capsicum frutescens) - Thuộc Họ ớt - Solanaceae. - Thuộc Bộ - Solanales.• Các tỉnh trồng ớt tại Việt Nam:• Quỳnh Phụ (Thái Bình) với diện tích 1200 ha, Đại Lộc (Quảng Nam), Phù Mỹ, Phù Cát (Bình Định), Bố Trạch (Quảng Bình), Châu Đốc (An Giang), Thanh Bình (Đồng Tháp), Tiền Giang, Long An, Lâm Đồng, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định và một số tỉnh thành khác...• Diện tích trồng ớt: 2.000 ha/năm (năm 2014)• Sản lượng ớt: 80.000 T/năm (năm 2013) (*) Số liệu Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2013-2014

Hình: Bản đồ phân bố trồng vùng ớt ở Việt Nam

ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY ỚT

  1. HÌNH THÁI HỌC CÂY ỚT
  • Rễ: Ớt có rễ trụ, nhưng phân nhánh mạnh và phát triển thành rễ chùm, phân bố chính trong tầng đất cày.
  • Thân: Khi cây già, phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc theo chiều dài thân có 4-5 cạnh. Thân có lông hoặc không lông, cây cao 35-65 cm, có giống cao 125-135 cm. Ớt phân tán mạnh, kích thước thay đổi theo điều kiện canh tác và giống.
  • Lá: Mọc đơn, đôi khi mọc chùm thành hình hoa thị, lá nguyên có hình trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, có lông hoặc không lông.

Hình 1: Hình thái cây ớt.

Hình: Hình thái cây ớt.

  • Hoa: Lưỡng phái, mọc đơn hoặc thành chùm 2-3 hoa. Hoa nhỏ, dài, hoa màu xanh có hình chén, lá đài nhỏ, hẹp và nhọn. Tràng hoa có 6-7 cánh màu trắng hoặc tím. Số nhị đực bằng số cánh hoa và mọc quanh nhụy cái. Phần trong cánh hoa có lổ tiết mật.

Hoa ớt có thể tự thụ phấn hay thụ phấn chéo do côn trùng vì ớt thuộc loại tiền thư, thụ phấn chéo có ý nghĩa lớn ở ớt cay, tỷ lệ thụ phấn chéo từ 10-40% tùy giống, do đó cần chú ý trong việc để giống và giữ giống thuần.

Hình 2: (A); (B) Hình thái hoa ớt; (C) Hình thái trái ớt.

Hình: (A); (B) Hình thái hoa ớt; (C) Hình thái trái ớt.

  • Trái: Trái có 2-4 thùy, dạng trái rất thay đổi từ hình cầu đến hình nón, bề mặt trái có thể phẳng, gợn sóng, có khía hay nhẵn; trái khi chín có màu đỏ đen vàng; trái không cay hay rất cay.

Chiều dài và dạng trái đóng vai trò quan trọng trong việc chọn giống ớt xuất khẩu dưới dạng quả khô. Ớt quả khô nguyên trái phải dài hơn 9 cm và khi khô không rời cuống. Việc chế biến ớt bột không đòi hỏi tiêu chuẩn cao về kích thước và dạng trái nhưng yêu cầu về màu sắc, độ cay và tỷ lệ tươi/khô khi phơi; ớt trái to ở nước ta có tỷ lệ tươi/khô là 6,5:1 trong khi ớt trái nhỏ có tỷ lệ này là 8:1. Trái chứa nhiều hạt tròn dẹp, nhỏ có màu nâu sáng.

  1. SINH THÁI HỌC CÂY ỚT
  • Ớt là cây chịu nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho tăng trưởng là 18-30oC. Nhiệt độ cao trên 32oC và thấp dưới 15oC, cây tăng trưởng kém và hoa dễ rụng. Ớt là cây không quang cảm, tuy nhiên trong điều kiện ngày ngắn các giống ớt cay phát triển tốt và cho năng suất cao. Ớt chịu đựng được điều kiện che rợp đến 45%, nhưng che rợp nhiều hơn ớt chậm trổ hoa và rụng nụ.

Ớt là cây chịu nhiệt tốt.

KỸ THUẬT CANH TÁC ỚT

  1. GIỐNG ỚT

Hiện nay nhiều nơi vẫn canh tác giống địa phương là chính. Giống trồng phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long có giống Sừng Trâu, Chỉ Thiên, ớt Búng, ớt Hiểm, ở miền Trung có giống ớt Sừng Bò, Chìa Vôi. Ngoài ra Viện Nghiên Cứu Nông nghiệp Hà Nội công bố bộ sưu tập với 117 giống nội địa (1987), điều này chứng minh nguồn giống ớt phong phú, đa dạng chưa được biết đến ở nước ta. Tuy nhiên, giống địa phương bị lai tạp nên thoái hóa, quần thể không đồng đều và cho năng suất kém, trong khi các giống F1 có khả năng cho năng suất vượt trội trong điều kiện thâm canh cao nên bắt đầu được ưa chuộng và đang thay thế dần các giống địa phương.

1.1. Giống lai F1:

  • Giống Jet 18 (Công ty Syngenta sản xuất): Cây sinh trưởng khỏe, phân cành và ra hoa sớm, đậu quả tập trung, thu hoạch từ 75-80 ngày sau khi trồng; năng suất cao, ở điều kiện chăm sóc tốt có thể đạt 15-20 tấn/ha. Dạng trái dài 6-7cm, đẹp, đều, thẳng, cứng, bóng láng, màu sắc đỏ tươi được thị trường ưa chuộng. Jet18 chống chịu tốt với nhiều sâu bệnh hại quan trọng.
  • Giống Chili (Công ty Trang Nông phân phối): Trái to, dài 12-13 cm, đường kính trái 1,2-1,4cm; trọng lượng trung bình trái 15-16 gram, dạng trái chỉ địa, trái chín đỏ, cứng, cay trung bình, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Cây cao trung bình 75-85 cm, sinh trưởng mạnh, chống chịu bệnh tốt và cho năng suất cao.
  • Giống số 20 (Công ty Giống Miền Nam phân phối): sinh trưởng mạnh, phân tán lớn, ra nhiều hoa, dễ đậu trái, bắt đầu cho thu hoạch 85-90 ngày sau khi cấy, cho thu hoạch dài ngày và chống chịu tốt bệnh virus. Trái ớt chỉ địa dài 14-16 cm, thẳng, ít cay, trái cứng nên giữ được lâu sau thu hoạch, năng suất 2-3 tấn/1.000m2.
  • Giống TN 16 (Công ty Trang Nông phân phối): Cho thu hoạch 70-75 ngày sau khi gieo, trái chỉ thiên khi chín đỏ tươi, rất cay, dài 4-5 cm, đường kính 0,5-0,6cm, trọng lượng trung bình 3-4g/trái, đậu nhiều trái và chống chịu khá với bệnh thối trái, sinh trưởng tốt quanh năm.
  • Giống Hiểm lai 207 (Công ty Hai Mũi Tên Đỏ phân phối): Giống cho trái chỉ thiên, dài 2-3 cm, trái rất cay và thơm, năng suất 2-3 kg trái/cây, chống chịu khá bệnh thán thư.

1.2. Giống địa phương:

  • Giống Sừng Trâu: Bắt đầu cho thu hoạch 60-80 ngày sau khi cấy. Trái màu đỏ khi chín, dài 12-15 cm, hơi cong ở đầu, hướng xuống. Năng suất 8-10 tấn/ha, dễ nhiễm bệnh virus và thán thư trên trái.
  • Giống Chỉ Thiên: Bắt đầu cho trái 85-90 ngày sau khi cấy. Trái thẳng, bóng láng, dài 7-10 cm, hướng lên, năng suất tương đương với ớt Sừng nhưng trái cay hơn nên được ưa chuộng hơn.
  • Giống Ớt Hiểm: Cây cao, trổ hoa và cho trái chậm hơn 2 giống trên nhưng cho thu hoạch dài ngày hơn nhờ chống chịu bệnh tốt. Trái nhỏ 3-4 cm nên thu hoạch tốn công, trái cay và kháng bệnh đén trái nên trồng được trong mùa mưa.

  1. THỜI VỤ TRỒNG
  • Đồng bằng sông Cửu Long, ớt có thể trồng quanh năm, tuy nhiên, trong sản xuất thường canh tác ớt vào các thời vụ sau:
  • Vụ sớm: Gieo tháng 8-9, trồng tháng 9-10, bắt đầu thu hoạch tháng 12-1 dl và kéo dài đến tháng 4-5 năm sau. Vụ này ớt trồng trên đất bờ líp cao không ngập nước vào mùa mưa. Ớt trồng mùa mưa đỡ công tưới, thu hoạch trong mùa khô dễ bảo quản, chế biến và thời gian thu hoạch dài, tuy nhiên, diện tích canh tác vụ này không nhiều.
  • Vụ chính (Đông Xuân): Gieo tháng 10-11 dl, trồng tháng 11-12 dl, bắt đầu thu hoạch tháng 2-3 dl. Trong vụ này cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít sâu bệnh.
  • Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5 dl trồng tháng 5-6 dl thu hoạch 8-9 dl. Mùa này cần trồng trên đất thoát nước tốt để tránh úng ngập và chọn giống kháng bệnh thán thư.

Hình: Các vụ ớt chính trong năm.

  1. CHUẨN BỊ CÂY CON

Lượng hạt giống gieo đủ cấy cho 1.000m2 từ 15-25 gram (150-160 hạt/g). Diện tích gieo ương cây con là 250 m2. Chọn đất cao ráo hay làm giàn cách mặt đất 0,5-1 m, lót phên tre hay lá chuối rồi đổ lên trên một lớp đất, phân, tro dày 5-10 cm rồi gieo hạt. Cách này dễ chăm sóc cây con và ngăn ngừa côn trùng hoặc gia súc phá hại. Cũng có thể gieo hạt thẳng vào bầu hay gieo theo hàng trên líp ương. Hạt ớt thường nẩy mầm chậm, 8-10 ngày sau khi gieo mới mọc khỏi đất, cây con cấy vào lúc 30-35 ngày tuổi, có sử dụng màng phủ cây con nên cấy sớm lúc 20 ngày tuổi.

Hình 3: Gieo ương cây ớt con.

Hình: Gieo ương cây ớt con.

  1. CÁCH TRỒNG

Đất trồng ớt phải được luân canh triệt để với các loại cây trồng khác họ, tránh trồng trùng lặp với các loại cây như cà chua, thuốc lá và cà tím… Trồng mùa mưa cần lên líp cao vì ớt chịu úng kém. Khoảng cách trồng thay đổi tùy thời gian dự định thu hoạch trái, nếu ăn trái nhanh (4-5 tháng sau khi trồng) nên trồng dày, khoảng cách trồng 50x(30-40)cm, mật độ 3.500-5.000 cây/1.000m2; nếu muốn thu hoạch lâu nên trồng thưa, 70x(50-60) cm, mật độ 2.000-2.500 cây/1.000m2.

Hình 4: (A) Kỹ thuật đặt bầu; (B) Trồng ớt có màng phủ nông nghiệp.

Hình: (A) Kỹ thuật đặt bầu; (B) Trồng ớt có màng phủ nông nghiệp.

  1. SỬ DỤNG MÀNG PHỦ NÔNG NGHIỆP

5.1. Mục đích:

  • Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh sáng mặt trời nên giảm côn trùng, nhện và nấm bệnh tấn công ở gốc thân và đốm lá chân.
  • Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt cỏ bị chết hay không mọc được trong màng phủ.
  • Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.
  • Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay hơi nên tiết kiệm phân.
  • Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh.
  • Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.

Kỹ thuật đặt ớt trồng có màng phủ nông nghiệp.

Hình: Kỹ thuật đặt ớt trồng có màng phủ nông nghiệp.

5.2. Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp

  • Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng ớt hàng đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng phủ khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400m, khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.
  • Lên liếp: Lên liếp cao 20-40cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước.
  • Rãi phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, nên bón lót lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân và không bị cỏ dại canh tranh, có thể giảm bớt 20% lượng phân so với không dùng.
  • Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh có hoạt chất Metalaxyl hoặc Hexaconazole đều trên mặt liếp trước khi đậy màng phủ.
  • Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp.

Trồng ớt ngọt có đậy màng phủ nông nghiệp.

Hình: Trồng ớt ngọt có đậy màng phủ nông nghiệp.

  1. BÓN PHÂN

Lượng phân bón trung bình (ha):

(185-210 N) - (150-180 P2O5) - (160-180 K2O) kg/ha.

  • 200 kg Urea
  • 500 kg Super Lân
  • 200 kg Clorua Kali (KCl)
  • 120 kg Calcium Nitrat/Ca(NO3)2
  • 500-700 kg (16-16-8)
  • 10 tấn phân chuồng hoai mục.
  • 1 tấn vôi bột.

* Bón lót:

  • 500kg Super Lân + 30 kg KCl + 20 kg Ca(NO3)2, 100-150 kg (16-16-8), 100% phân chuồng và vôi.

Vôi rải đều trên mặt đất trước khi cuốc đất lên liếp, phân chuồng hoai, lân rải trên toàn bộ mặt liếp xới trộn đều. Trong trường hợp trồng phủ rơm, nên bón lót lượng phân nhiều hơn vì phân nằm trong màng phủ ít bị bốc hơi do ánh nắng, hay rửa trôi do mưa.

(A) Trồng ớt trên đất lúa; (B) Trồng ớt trên đất giồng.

Hình: (A) Trồng ớt trên đất lúa; (B) Trồng ớt trên đất giồng.

Chú ý:

  • Ớt thường bị thối đuôi trái do thiếu canxi, do đó mặc dù đất được bón vôi đầy đủ trước khi trồng hoặc bón đủ Ca(NO3)2 nhưng cũng nên chú ý phun bổ sung phân Clorua Canxi (CaCl2) định kỳ 7-10 ngày/lần vào lúc trái đang phát triển để ngừa bệnh thối đuôi trái.
  • Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân hơn và bón nhiều lần để hạn chế mất phân.
  • Nhằm góp phần tăng năng suất và phẩm chất trái, nhất là trong mùa mưa có thể dùng phân bón lá vi lượng như MasterGrow, Risopla II và IV, Miracle... Bayfolan, Miracle... phun định kỳ 7-10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trước khi thu hoạch.
  1. TỈA NHÁNH – LÀM GIÀN

Tỉa nhánh:

Thông thường các cành nhánh dưới điểm phân cành đều được tỉa bỏ cho gốc thông thoáng. Các lá dưới cũng tỉa bỏ để ớt phân tán rộng.

Hình 8: (A) Trồng mật độ hợp lý; (B) Tán cây phân bố rộng.

Hình: (A) Trồng mật độ hợp lý; (B) Tán cây phân bố rộng.

Làm giàn:

Giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm đất, hạn chế thiệt hại do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất, giúp kéo dài thời gian thu hái trái. Giàn được làm bằng cách cắm trụ cứng xung quanh hàng ớt, dùng dây chì giăng xung quanh và giăng lưới bên trong hoặc cột dây nilon lúc cây chuẩn bị trổ hoa.

Hình 9: (A) Làm giàn cho ớt; (B) Cột dây giăng cho ớt.

Hình: (A) Làm giàn cho ớt; (B) Cột dây giăng cho ớt.

  1. THU HOẠCH
  • Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt nhẹ nhàng cả cuống trái mà không làm gãy nhánh. Ớt cay cho thu hoạch 35-40 ngày sau khi trổ hoa, ở các lứa rộ thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần, nếu chăm sóc tốt năng suất trái đạt 20-30 tấn/ha.
  • Làm giống nên chọn cây tốt, cách ly để tránh lai tạp làm giảm giá trị giống sau này. Chọn trái ở lứa thu hoạch rộ, để chín hoàn toàn trên cây, hái về để chín thêm vài ngày rồi mổ lấy hạt, phơi thật khô, để vào chai lọ kín và để nơi khô ráo. Hạt ớt chứa nhiều chất béo, do đó hạt khô thường hút nước lại và gia tăng ẩm độ, vì vậy, trữ hạt ở điều kiện nóng ẩm (ẩm độ trữ hơn 70% và nhiệt độ 20oC) hạt mất khả năng nẩy mầm 50% trong thời gian 3 tháng và mất khả năng nẩy mầm hoàn toàn trong thời gian 6 tháng. Trữ hạt trong điều kiện khô, kín (ẩm độ 20%, nhiệt độ là 25oC), hạt khô (ẩm độ 5%) có thể giữ độ nẩy mầm 80% trong 5 năm.

Thu hoạch ớt

Hình: Thu hoạch ớt.

Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thuận lợi cho việc canh tác ớt phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, để làm tốt điều này cần chú ý:

  • Các giống ớt địa phương có năng suất, tỷ lệ tươi/khô thấp.
  • Ớt xuất khẩu thường ở dạng khô. Phương pháp làm ớt khô bắng cách phơi ớt tươi trực tiếp ngoài nắng thường làm ớt mất màu, không phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu. Ngoài ra, việc phơi nắng kéo dài trong 10-20 ngày tạo điều kiện cho bệnh đén trái tiếp tục phát triển trong thời gian phơi và làm mất phẩm chất ớt.
  • Ớt xuất khẩu và dùng trong chế biến thực phẩm còn đòi hỏi các tiêu chuẩn như độ cay, mùi hương mà các giống trồng hiện chưa đáp ứng được. Do đó cần chú ý công tác chọn tạo giống và kỹ thuật chế biến ớt, bảo đảm tiêu chuẩn xuất khẩu thì cây ớt mới có giá trị kinh tế cao.

Thu hoạch và sơ chế ớt

Hình: Thu hoạch và sơ chế ớt.

QUẢN LÝ CÔN TRÙNG VÀ NHỆN HẠI ỚT

Nhện đỏ (Tetranychus spp.)

Khả năng gây hại

Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ.

  • Con trưởng thành đẻ trứng, nhện mới nở có màu lợt, sinh sống và gây hại ở mặt dưới lá. Nhện chích hút dịch làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ, phồng rộp. Khi mật độ cao làm cho lá khô cháy.
  • Nhện đỏ gây hại làm cho trái bị vàng, sạm và nứt khi trái lớn. Hoa bị hại có thể bị thui, rụng. Nhện còn có thể tuyền bệnh virus cho cây.
  • Nhện đỏ thích hợp ở mùa nóng, khô hạn. Chúng lan truyền nhờ gió và những sợi tơ, mạng của chúng.

Biện pháp quản lý

  • Tưới nước giữ ẩm cho cây trong mùa khô.
  • Vệ sinh đồng ruộng, hủy triệt để tàn dư cây trồng
  • Tưới phun với áp lực mạnh khi mật độ nhện cao.
  • Phun các thuốc có hỗn hợp hoạt chất (Chlorantraniliprole + Abamectin)…

Hình 1: (A) Trái bị truyền bệnh siêu vi                  nhện hại; (B) Nhện đỏ gây biến dạng lá ớt; (C) Nhện đỏ chích hút khuẩn (virus) cho cây.

Hình: (A) Trái bị nhện hại; (B) Nhện đỏ gây biến dạng lá ớt; (C) Nhện đỏ chích chuyền bệnh virus trên cây ớt

Rầy lửa, bọ trỉ, bù lạch (Thrips sp.)

Khả năng gây hại

Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Thiệt hại do bọ trĩ, bọ dưa có liên quan đến bệnh siêu trùng (virus).

Biện pháp quản lý

  • Mùa vụ trồng tập trung.
  • Dọn sạch tàn dư vụ trước.
  • Tưới đủ ẩm trong mùa khô.
  • Bù lạch có tính kháng thuốc rất cao, khi thấy vài con trên 1 đọt non cần phun các thuốc có hoạt chất Pymetrozin, Lufenuron, Emamectin hay hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin)…

Hình 2: (A) Bệnh virus trên ớt; (B) Bọ trĩ trưởng thành; (C) Bọ trĩ chích hút truyền bệnh siêu vi khuẩn (virus) cho cây.

Hình: (A) Bệnh virus trên ớt; (B) Bọ trĩ trưởng thành; (C) Bọ trĩ chích hút truyền bệnh siêu vi khuẩn (virus) cho cây.

Sâu xanh đục trái (Heliothis armigera)

Khả năng gây hại

Sâu ở phía ngoài thò đầu vào bên trong phá hại búp non, nụ hoa, cắn điểm sinh trưởng, đục thủng quả từ khi còn xanh cho đến lúc gần chín làm thối trái. Nhộng màu nâu đỏ nằm trong lá khô hoặc trong đất.

Biện pháp quản lý

  • Phát hiện ổ trứng và kịp thời ngắt bỏ.
  • Nên bắt sâu bằng tay kết hợp với dùng bả mồi.
  • Tránh trồng xen canh với bắp, cà chua…
  • Sau mỗi vụ nên xới đất rồi phơi ải.
  • Phun các loại thuốc có hoạt chất Emamectin; Lufenuron hay hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin)…

Bọ phấn trắng (Bemisia tabaci)

Khả năng gây hại

Thành trùng màu trắng bóng, dài 3-4 mm, bay chậm. Ấu trùng màu trắng trong, được phủ một lớp sáp, ít bò, chích hút mô cây. Chúng thường ở mặt dưới lá, chích hút làm lá biến vàng, cây mau suy yếu, giảm năng suất và truyền bệnh virus. Bọ phấn trắng phát triển nhanh trong điều kiện nóng và khô.

Biện pháp quản lý

  • Mùa vụ trồng tập trung.
  • Dọn sạch tàn dư vụ trước.
  • Tưới đủ ẩm trong mùa khô.
  • Bọ phấn có tính kháng thuốc rất cao, khi thấy vài con ở mặt dưới lá non cần phun các thuốc có hoạt chất Pymetrozin…

Hình 4: (A) Bọ phấn tập trung chích hút ở mặt dưới lá; (B) Bọ phấn chích hút truyền bệnh virus cho cây.

Hình: (A) Bọ phấn tập trung chích hút ở mặt dưới lá; (B) Bọ phấn chích hút truyền bệnh virus cho cây.

Rầy nhớt, rầy mềm (Aphis spp.)

Khả năng gây hại

Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1-2mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho cây chùn đọt và lá bị vàng. Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng.

Biện pháp quản lý

  • Mùa vụ trồng tập trung.
  • Dọn sạch tàn dư vụ trước.
  • Tưới đủ ẩm trong mùa khô.
  • Rầy mềm có tính kháng thuốc cao, khi thấy vài con trên 1 đọt non cần phun các thuốc có hoạt chất Pymetrozin…

Hình 5: (A) Rầy mềm chích hút ở mặt dưới lá; (B) Rầy mềm chích hút truyền bệnh virus cho cây.

Hình: (A) Rầy mềm chích hút ở mặt dưới lá; (B) Rầy mềm chích hút truyền bệnh virus cho cây.

Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura)

Khả năng gây hại

  • Sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới lá nên gọi là sâu ổ, khi lớn lên phân tán dần, mình có màu xám với khoang đen lớn ở trên phía lưng sau đầu, sâu ăn lủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt ngang thân cây con. Sau đó, sâu thường chui vào sống trong đất, ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộng ở trong đất.

Biện pháp quản lý

  • Nên làm đất kỹ trước khi trồng vụ sau.
  • Xử lý đất bằng thuốc hạt.
  • Có thể ngắt bỏ ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung.
  • Phun luân phiên các loại thuốc có hoạt chất Emamectin; Lufenuron hay hỗn hợp (Chlorantraniliprole + Abamectin)…

QUẢN LÝ BỆNH HẠI ỚT

Thán thư (Colletotrichum spp.)

Quy luật phát sinh, phát triển

Bệnh thường gây hại trên trái đang hay đã chín trong điều kiện có mưa nhiều, hoặc ẩm độ không khí cao.

  • đồng bằng sông Cửu Long bệnh phát triển và lây lan mạnh vào mùa mưa, nhất là vào các tháng 7, 8, 9 dl. Nấm bệnh tồn tại rất lâu trong đất, trên cây và trong hạt cây bệnh.

Khả năng gây hại

Vết bệnh lúc đầu hình tròn, úng nước, hơi lõm xuống, sau đó lan dần ra, tâm vết bệnh có màu nâu đen, viền màu nâu xám, bên trong có nhiều vòng đồng tâm và có những chấm nhỏ li ti màu đen nhô lên cao.

Bệnh gây hại chủ yếu trên trái làm trái mất thương phẩm.

Biện pháp quản lý

  • Thu gom tiêu hủy trái bệnh.
  • Trồng mật độ hợp lý.
  • Bón cân đối dinh dưỡng.
  • Chọn trồng giống kháng bệnh.
  • Phun các loại thuốc có hoạt chất Azoxystrobin; Difenoconazole, Metalaxyl hay các hỗn hợp Mandipropamid + Chlorothalonil…

Ợt

Hình: Thán thư tấn công trên quả ớt

Bệnh đốm lá (Cercospora capsici)

Quy luật phát sinh, phát triển

Giai đoạn nhiễm bệnh: Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và ẩm kéo dài, có thể gây rụng lá hàng loạt.

Khả năng gây hại

Vết bệnh trên lá hình tròn, màu nâu, kích thước rất khác nhau. Chính giữa vết bệnh màu xám nhạt, xung quanh viền xanh đậm. Nhiều vết bệnh liên kết nhau làm lá bị cháy khô thành từng mảng lớn. Lá bị bệnh nặng khô vàng và rụng nhiều

Biện pháp quản lý

  • Không trồng ớt liên tục nhiều năm trên cùng đất.
  • Dọn sạch tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch.
  • Cày lật đất sớm vùi mầm bệnh.
  • Chú ý bón phân cân đối lân và kali.
  • Ngắt bỏ lá bệnh nặng.
  • Phun các loại thuốc có hoạt chất Azoxystrobin, Metalaxyl hay các hỗn hợp Mandipropamid + Chlorothalonil…

Hình: (A) Đốm bệnh trên lá; (B) Bệnh làm cháy rụng lá; (C); (D); (E) Vết bệnh đặc trưng trên lá ớt.

Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani, Phythophthora sp., Pythium sp.)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh phát triển mạnh khi ẩm độ cao, nấm lưu tồn trên thân luá, rơm rạ, cỏ dại, lục bình, hạch nấm tồn tại trong đất sau mùa gặt lúa.

Khả năng gây hại

Bệnh thường gây hại cây con trong líp ương hoặc sau khi trồng khoảng một tháng tuổi. Vết bệnh thường xuất hiện ở phần thân ngay trên mặt đất, nấm tấn công vào gốc làm gốc cây bị thối nhũn và cây bị gãy gục, phần cây bên trên vết bệnh vẫn còn tươi xanh, sau đó cây mới bắt đầu héo.

Biện pháp quản lý

  • Không trồng ớt liên tục nhiều năm.
  • Dọn tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch.
  • Cày lật đất sớm vùi mầm bệnh.
  • Chú ý bón phân cân đối lân và kali.

Phun các thuốc có hoạt chất Hexaconazole; Azoxystrobin hay các hỗn hợp Mandipropamid + Chlorothalonil …

Hình: (A) Cây con bị héo tóp thân; (B) Chất rạp cây con; (C) Gốc cây bị khô tóp vỏ.

Héo xanh (vi khuẩn Pseudomonas solanacearum)

Quy luật phát sinh, phát triển

Bệnh héo xanh phát triển nhanh trên nền đất ẩm ướt, thoát nước kém, vi khuẩn tồn tại trong đất rất lâu. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể sống trên nhiều vật chủ, lan truyền qua giống, dụng cụ tỉa cành, vết thương cơ giới do dụng cụ làm vườn, vết rệp sáp chích hút, khi bộ phận của cây dưới đất bị thối rữa, vi khuẩn phát tán trong đất, nước và lây lan sang cây bên cạnh.

Khả năng gây hại

Cây héo, đôi khi chỉ 1-2 nhánh, nhất là khi trời nắng nhưng lá vẫn còn xanh, khi trời mát hay đêm cây lại phục hồi, hiện tượng này chỉ kéo dài vài ngày rồi cây chết hẳn. Ở cây già triệu chứng thể hiện chậm hơn, nếu nhổ cây lên ta thấy phần thân và rễ cây bị thối đen, mềm nhũn, dùng dao cắt ngang phần thân, rễ bị thối sẽ thấy vết bệnh mềm, hôi, màu đen, cho vào một cốc nước trong sẽ thấy dịch sữa, trong chứa nhiều vi khuẩn, chảy ra chầm chậm từ vết cắt, nếu lấy dịch này pha nước tưới vào vườn cây thì sau 3 - 5 ngày triệu chứng bệnh mới sẽ xuất hiện. Bệnh do vi khuẩn vết bệnh thường mềm nhũn, có mùi hôi, mạch dẫn có màu đen, cây chết nhanh.

Biện pháp quản lý

  • Không trồng ớt trên ruộng các vụ trước đã trồng cây cùng họ.
  • Xử lý hạt giống 54oC trong 25-30’. Dùng hạt giống sạch bệnh.
  • Vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ, thu gom tiêu huỷ tàn dư thực vật.
  • Tránh ruộng úng nước, bón phân hữu cơ hoai mục.
  • Tránh gây vết thương cho cây, dụng cụ chăm sóc cần sát trùng liên tục bằng formol.
  • Lưu ý nguồn nước tưới hay chảy tràn khi mưa từ các ruộng có trồng cây họ cà ở bên trên nguồn vì có thể mang bệnh lây lan xuống phía cuối nguồn nước bên dưới.

Thăm đồng thường xuyên, nếu trên ruộng có cây bệnh phải lập tức nhổ bỏ và tiêu hủy ngay.

Hình: (A) Cây ớt bị héo xanh; (B) Thân cây bị thối đen mạch nhựa bên trong.

Héo vàng (nấm Fusarium oxysporum, Fusarium lycopersici)

Quy luật phát sinh gây hại

Bệnh thường gây hại khi cây đã trưởng thành, hoặc khi cây bắt đầu mang trái. Đặc biệt là xuất hiện nghiêm trọng ở những ruộng nhiễm bệnh vụ trước. Điều kiện nhiệt độ từ 18 – 340C, ẩm độ cao thích hợp cho nấm phát triển.

Khả năng gây hại

Bệnh do nấm đất gây ra. Bệnh phát triển tương đối chậm. Đặc trưng của bệnh là các lá dưới bị vàng trước sau đó vàng lan lên các lá trên, sau khi chuyển vàng lá rụng dần, nếu cắt ngang thân không thấy dịch chảy ra, không có mùi hôi.

Triệu chứng héo rũ hoặc biến vàng có thể xuất hiện một vài cành trên cây hay cả cây, cây bị nhiễm bệnh các lá bị vàng, héo sau đó cây chết, cắt ngang thân cây bị bệnh các tế bào thường hóa nâu.

Biện pháp quản lý

  • Luân canh cây trồng khác họ. Nên chọn đất có điều kiện thoát nước tốt. Nhổ bỏ cây bị bệnh.
  • Sử dụng giống kháng. Xử lý hạt giống bằng nước nóng 500C trong 25 phút.
  • Bón lót vôi. Dùng phân hữu cơ hoai mục, có nhiều vi sinh vật đối kháng (Trichoderma), bón phân cân đối để cây khỏe.
  • Bón Trichoderma bón vào đất trước khi trồng.

Hình:Bệnh héo do nấm (vàng) trên ớt

Nguồn: Syngenta Việt Nam

AnBIO.vn

Từ khóa » Hoa ớt Cái