Phạm vi của cầy vòi hương: bản địa tại màu xanh lục, du nhập tại màu đỏ
Cầy vòi hương, vòi đốm hay vòi mướp (danh pháp hai phần: Paradoxurus hermaphroditus) là một loài động vật có vú thuộc họ Cầy, là loài bản địa của khu vực Nam Á, Đông Nam Á và miền nam Trung Quốc. Đây là loại cầy phổ biến nhất tại Việt Nam.[3] Loài thú này gắn liền với thương hiệu Cà phê chồn nổi tiếng trên toàn thế giới với tên gọi là chồn hương.[4]
Năm 2008, loài này được xếp vào nhóm loài ít quan tâm.[2]
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Cầy vòi hương nặng từ 3 đến 5 kg. Chiều dài thân khoảng từ 480 đến 700 mm, đuôi dài từ 400 đến 660 mm. Bộ lông nền màu xám. Hình dáng loại cầy này có đặc điểm là ba vệt đen chạy dọc trên lưng. Về phía đuôi thì ba vệt này đứt quãng, tạo nên những đốm đen. Lác đác hai bên thân là những đốm đen khác. Mặt có vệt đen quanh mắt và mõm trông như mặt nạ, có các đốm trắng bên má và bên mắt.[3][5] Cầy vòi hương có bốn bàn chân đen, đuôi dài gần bằng thân, mặt trên ở phần gốc đuôi có màu đen điểm vàng nhạt, mặt dưới màu vàng đất, phần ngoài đuôi màu đen. Tên gọi khoa học của chúng (P. hermaphroditus) là do một thực tế là cả hai giới đều có các tuyến xạ phía dưới đuôi trông tương tự như tinh hoàn. Chúng có thể phun ra các chất bài tiết độc hại từ các tuyến này. Vuốt sắc của chúng cho phép chúng leo trèo cây dễ dàng.
Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]
Cầy vòi hương là loài bản địa của Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Bhutan, Myanmar, Sri Lanka, Thái Lan, Singapore, Malaysia bán đảo, Sabah, Sarawak, Brunei Darussalam, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc, Philippines và các quần đảo Sumatra, Java, Kalimantan, Bawean và Siberut của Indonesia. Chúng được du nhập đến Irian Jaya, quần đảo Sunda nhỏ, Maluku, Sulawesi và Nhật Bản. Không rõ loài cầy này có mặt ở Papua New Guinea hay không.[2] Riêng ở Việt Nam, loài này phân bố khá nhiều ở các tỉnh phía nam từ Ninh Thuận trở vào đến Long An.[5]
Chúng thường sinh sống ở các khu rừng nguyên sinh, kể cả rừng thứ sinh cũng có sự xuất hiện của loài này nhưng với mật độ thấp.[6] Loài thú này cũng được tìm thấy tại các khu vườn ở ngoại ô, nơi có nhiều trái cây chín. Móng vuốt sắc nhọn cho phép chúng dễ dàng leo lên cây và các mái nhà của người dân gần đó. Ở phần lớn khu vực của Sri Lanka, cầy vòi hương đã trở loài phá hoại do chúng sinh đẻ và bài tiết trên các nóc nhà cũng như kêu gào ầm ĩ trong đêm làm mất giấc ngủ của nhiều người.
Sinh thái và tập tính[sửa | sửa mã nguồn]
Cầy vòi hương là loại động vật ăn tạp kiếm ăn về đêm. Nguồn thức ăn chủ yếu của nó là các loại quả như các loại hồng xiêm, xoài, chôm chôm và các động vật nhỏ như chim, chuột, rắn,... Đặc biệt chúng rất ưa thích nhựa của hoa cọ, là loại chất lỏng khi lên men thì trở thành một loại rượu mùi có vị ngọt.
Cầy vòi hương sinh sản quanh năm nhưng tập trung chủ yếu vào các tháng 10, 11 và 12. Chúng đẻ mỗi lứa từ 2 đến bốn con. Cầy con có khả năng sinh trưởng rất nhanh.
Cà phê chồn[sửa | sửa mã nguồn]
Mặc dù trong tiếng Việt tên loại cà phê này có nhắc đến chồn nhưng thật ra Cà phê chồn là một loại cà phê được sản xuất từ hạt cà phê mà loài cầy vòi hương ăn và đã tiêu hóa một phần thải ra chứ không phải là loài chồn.
Loài thú này trèo lên những cây cà phê và chọn ăn những trái đỏ nhất, chín nhất. Người ta cho rằng khi những trái cà phê này ở trong dạ dày của cầy vòi hương dưới tác dụng của enzym chúng sẽ biến đổi và có hương vị đậm đà hơn. Những hạt cà phê này sẽ trở nên cứng và giòn hơn, đồng thời lượng protein cũng giảm đi, làm giảm độ đắng của hạt cà phê. Sau quá trình làm sạch và xử lý, khi sử dụng loại hạt cà phê này có mùi đặc trưng và vị rất lạ so với các loại cà phê thông thường, tạo cho loại cà phê này trở thành một thứ đặc sản và có giá bán rất đắt.[4]
Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]
Minh họa loài cầy vòi hương trong The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Mammalia. – Volume 1 của Pocock[7]Phân loài Paradoxurus hermaphroditus philippinensis
Kể từ mô tả đầu tiên của Peter Simon Pallas được xuất bản vào năm 1777, một lượng lớn các phân loài đã được mô tả từ năm 1820 đến năm 1992. Chúng được liệt kê theo thứ tự thời gian được mô tả lần đầu:[1]
P. h. hermaphroditus (Pallas, 1777) — phân bố ở Sri Lanka và miền nam Ấn Độ ở phía bắc của sông Narbada;[7]
P. h. bondar (Desmarest, 1820) — được mô tả ở Bengal và Terai của Nepal;[7]
P. h. musanga (Raffles, 1821)
P. h. javanica (Horsfield, 1824)
P. h. pallasii (Gray, 1832) — được mô tả ở những ngọn đồi của Nepal, và phân bố từ Nepal, Sikkim, Assam cho đến vùng thượng Myanmar;[7]
P. h. philippinensis (Jourdan, 1837)
P. h. setosus (Jacquinot and Pucheran, 1853)
P. h. nictitans (Taylor, 1891) — được mô tả ở Odisha;[7]
P. h. lignicolor (Miller, 1903)
P. h. minor (Bonhote, 1903)
P. h. canescens (Lyon, 1907)
P. h. milleri (Kloss, 1908)
P. h. kangeanus (Thomas, 1910)
P. h. sumbanus (Schwarz, 1910)
P. h. exitus (Schwarz, 1911)
P. h. cochinensis (Schwarz, 1911)
P. h. canus (Miller, 1913)
P. h. pallens (Miller, 1913)
P. h. parvus (Miller, 1913)
P. h. pugnax (Miller, 1913)
P. h. pulcher (Miller, 1913)
P. h. sacer (Miller, 1913)
P. h. senex (Miller, 1913)
P. h. simplex (Miller, 1913)
P. h. enganus (Lyon, 1916)
P. h. laotum (Gyldenstolpe, 1917) — được mô tả ở Chieng Hai thuộc vùng tây bắc Thái Lan, và phân bố từ Myanmar đến bán đảo Đông Dương và Hải Nam;[7]
P. h. balicus (Sody, 1933)
P. h. scindiae (Pocock, 1934) — được mô tả ở Gwalior, và phân bố ở miền trung Ấn Độ;[7]
P. h. vellerosus (Pocock, 1934) — được mô tả ở Kashmir;[7]
P. h. dongfangensis (Corbet and Hill, 1992)
Tên địa phương[sửa | sửa mã nguồn]
Musang hoặc Alamid ở Philippines;
Musang ở Malaysia và Indonesia, cũng gọi là Luwak ở Indonesia;
Motit, Amunin, ở vùng núi Trung tâm Cordillera của miền Bắc Philippines;
Punugu Pilli ở tây nam Andhra Pradesh, Trung Nam Ấn Độ;
Gondhogokul, Khatash, Vham và nhiều tên khác trong Tiếng Bengal;
Marapatti hoặc "മരപ്പട്ടി", có nghĩa là 'chó cây' hoặc 'chó gỗ', trong ngôn ngữ bản địa Malayalam ở bang Kerala thuộc nam Ấn Độ;
Maranai trong tiếng Tamil, cũng có nghĩa là 'chó cây' hoặc 'chó gỗ';
Vaniyar ᦠᦲᧃ ở bang Gujarat;
Uguduwa in tiếng Sinhala của Sri Lanka;
PuLi.ngaa maajjar trong tiếng Konkani;
Ii Hěn อีเห็น ở Thái Lan;
Hěn ເຫັນ hoặc Ngěn ເຫງັນ (IPA: [ŋěn]) ở Lào;
Hěn ႁဵၼ် trong tiếng Shan ở mường Shan, Myanmar;
Hǐn ᦠᦲᧃ trong tiếng Lự ở châu tự trị Tây Song Bản Nạp, Vân Nam, Trung Quốc.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
^ abWozencraft, W. C. (2005). “Species Paradoxurus hermaphroditus”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
^ abcDuckworth, J.W.; Timmins, R.J.; Choudhury, A.; Chutipong, W.; Willcox, D.H.A.; Mudappa, D.; Rahman, H.; Widmann, P.; Wilting, A.; Xu, W. (2016). “Paradoxurus hermaphroditus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41693A45217835. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41693A45217835.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
^ abPeenen Van và ctv. Preliminary Identification Manual for Mammals of South Vietnam. Washington DC: Viện Smithsonian, 1969. trang 230.
^ abTrần Nguyễn (ngày 18 tháng 11 năm 2008). “Thú vị cà phê Chồn”. Trung tâm Con người và thiên nhiên. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
^ ab“Cầy vòi hương”. Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
^ Grassman Jr., L. I. (1998). Movements and fruit selection of two Paradoxurinae species in a dry evergreen forest in Southern Thailand. Small Carnivore Conservation 19: 25–29.
^ abcdefghPocock, R. I. (1939). The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Mammalia. – Volume 1. Taylor and Francis, London. Pp. 387–415.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cầy vòi hương.
Animal Diversity Web
x
t
s
Các loài còn tồn tại của họ Cầy
Giới: Động vật
Ngành: Dây sống
Lớp: Thú
Bộ: Ăn thịt
Phân bộ: Dạng mèo
Phân họ Paradoxurinae
Chi Arctictis
A. binturong (Cầy mực)
Chi Arctogalidia
A. trivirgata (Cầy tai trắng)
Chi Macrogalidia
M. musschenbroekii
Chi Paguma
P. larvata (Cầy vòi mốc)
Chi Paradoxurus
P. aureus
P. hermaphroditus (Cầy vòi hương)
P. jerdoni
P. montanus
P. stenocephalus
P. zeylonensis (Cầy cọ lông vàng)
Phân họ Hemigalinae
Chi Chrotogale
C. owstoni (Cầy vằn bắc)
Chi Cynogale
C. bennettii (Cầy rái cá)
Chi Diplogale
D. hosei (Cầy cọ Hose)
Chi Hemigalus
H. derbyanus (Cầy vằn nam)
Phân họ Prionodontinae (Cầy linsang châu Á)
Chi Prionodon
P. linsang (Cầy linsang sọc)
P. pardicolor (Cầy gấm)
Phân họ Viverrinae
Chi Civettictis
C. civetta (Cầy hương châu Phi)
Chi Genetta
G. abyssinica
G. angolensis
G. bourloni
G. cristata
G. genetta
G. johnstoni
G. maculata
G. pardina
G. piscivora
G. poensis
G. servalina
G. thierryi
G. tigrina
G. victoriae
Chi Poiana
P. richardsonii (Oyan Trung Phi)
P. leightoni (Oyan Tây Phi)
Chi Viverra(Cầy)
V. civettina (Cầy đốm lớn Malabar)
V. megaspila (Cầy giông sọc)
V. tangalunga (Cầy hương Mã Lai)
V. zibetha (Cầy giông)
Chi Viverricula
V. indica (Cầy hương)
x
t
s
Những loài còn hiện hữu thuộc bộ Carnivora (động vật ăn thịt)
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Phân lớp bên dưới: Eutheria
Siêu bộ: Laurasiatheria
Phân bộ Feliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Cầy cọ châu Phi (N. binotata)
Herpestidae(Cầy mangut)
Atilax
Cầy mangut đầm lầy (A. paludinosus)
Bdeogale
Cầy mangut đuôi rậm (B. crassicauda)
Cầy mangut Jackson (B. jacksoni)
Cầy mangut chân đen (B. nigripes)
Crossarchus
Crossarchus alexandri
Crossarchus ansorgei
Crossarchus obscurus
Crossarchus platycephalus
Cynictis
Cầy mangut vàng (C. penicillata)
Dologale
Cầy mangut Pousargues (D. dybowskii)
Galerella
Cầy mangut mảnh Angola (G. flavescens)
Cầy mangut đen (G. nigrata)
Cầy mangut mảnh Somalia (G. ochracea)
Cầy mangut xám Cape (G. pulverulenta)
Cầy mangut mảnh khảnh (G. sanguinea)
Helogale
Cầy mangut lùn Ethiopia (H. hirtula)
Cầy mangut lùn (H. parvula)
Herpestes
Cầy mangut đuôi ngắn (H. brachyurus)
Cầy mangut xám Ấn Độ (H. edwardsii)
Cầy mangut nâu Ấn Độ (H. fuscus)
Cầy mangut Ai Cập (H. ichneumon)
Cầy lỏn (H. javanicus)
Cầy mangut mũi dài (H. naso)
Cầy mangut khoang cổ (H. semitorquatus)
Cầy mangut đỏ hung (H. smithii)
Cầy móc cua (H. urva)
Cầy mangut cổ sọc (H. vitticollis)
Ichneumia
Cầy mangut đuôi trắng (I. albicauda)
Liberiictis
Cầy mangut Liberia (L. kuhni)
Mungos
Cầy mangut Gambia (M. gambianus)
Cầy mangut vằn (M. mungo)
Paracynictis
Cầy mangut Selous (P. selousi)
Rhynchogale
Cầy mangut Meller (R. melleri)
Suricata
Meerkat (S. suricatta)
Hyaenidae(linh cẩu)
Crocuta
Linh cẩu đốm (C. crocuta)
Hyaena
Linh cẩu nâu (H. brunnea)
Linh cẩu vằn (H. hyaena)
Proteles
Sói đất (P. cristatus)
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
Họ Felidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Báo săn (A. jubatus)
Caracal
Linh miêu tai đen (C. caracal)
Beo vàng châu Phi (C. aurata)
Catopuma
Mèo nâu đỏ (C. badia)
Báo lửa (C. temminckii)
Felis
Mèo núi Trung Hoa (F. bieti)
Mèo nhà (F. catus)
Mèo ri (F. chaus)
Mèo cát (F. margarita)
Mèo chân đen (F. nigripes)
Mèo rừng (F. silvestris)
Leopardus
Mèo Pantanal (L. braccatus)
Mèo đồng cỏ Nam Mỹ (L. colocolo)
Mèo Geoffroy (L. geoffroyi)
Mèo đốm Kodkod (L. guigna)
tigrina miền nam (L. guttulus)
Mèo núi Andes (L. jacobita)
Mèo Pampas (L. pajeros)
Mèo gấm Ocelot (L. pardalis)
Mèo đốm Oncilla (L. tigrinus)
Mèo đốm Margay (L. wiedii)
Leptailurus
Linh miêu đồng cỏ (L. serval)
Lynx
Linh miêu Canada (L. canadensis)
Linh miêu Á Âu (L. lynx)
Linh miêu Iberia (L. pardinus)
Linh miêu đuôi cộc (L. rufus)
Otocolobus
Mèo manul (O. manul)
Pardofelis
Mèo gấm (P. marmorata)
Prionailurus
Mèo báo (P. bengalensis)
Mèo đầu phẳng (P. planiceps)
Mèo đốm gỉ (P. rubiginosus)
Mèo cá (P. viverrinus)
Puma
Báo sư tử (P. concolor)
Mèo cây châu Mỹ (P. yagouaroundi)
Pantherinae
Panthera
Sư tử (P. leo)
Báo đốm (P. onca)
Báo hoa mai (P. pardus)
Hổ (P. tigris)
Báo tuyết (P. uncia)
Neofelis
Báo mây (N. nebulosa)
Báo mây Sunda (N. diardi)
Họ Viverridae (loài cầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Cầy mực (A. binturong)
Arctogalidia
Cầy tai trắng (A. trivirgata)
Macrogalidia
Cầy cọ đảo Sulawesi (M. musschenbroekii)
Paguma
Cầy vòi mốc (P. larvata)
Paradoxurus
Cầy cọ rừng mưa lông vàng (P. aureus)
Cầy vòi hương (P. hermaphroditus)
Cầy cọ lông nâu (P. jerdoni)
Cầy cọ lông vàng (P. zeylonensis)
Hemigalinae
Chrotogale
Cầy vằn bắc (C. owstoni)
Cynogale
Cầy rái cá (C. bennettii)
Diplogale
Cầy cọ Hose (D. hosei)
Hemigalus
Cầy vằn nam (H. derbyanus)
Prionodontinae(Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Cầy linsang sọc (P. linsang)
Cầy gấm (P. pardicolor)
Viverrinae
Civettictis
Cầy hương châu Phi (C. civetta)
Genetta(Genets)
Abyssinian genet (G. abyssinica)
Angolan genet (G. angolensis)
Bourlon's genet (G. bourloni)
Crested servaline genet (G. cristata)
Common genet (G. genetta)
Johnston's genet (G. johnstoni)
Rusty-spotted genet (G. maculata)
Pardine genet (G. pardina)
Aquatic genet (G. piscivora)
King genet (G. poensis)
Servaline genet (G. servalina)
Haussa genet (G. thierryi)
Cape genet (G. tigrina)
Giant forest genet (G. victoriae)
Poiana
Oyan Trung Phi (P. richardsonii)
Oyan Tây Phi (P. leightoni)
Viverra
Cầy đốm lớn Malabar (V. civettina)
Cầy giông sọc (V. megaspila)
Cầy hương Mã Lai (V. tangalunga)
Cầy giông (V. zibetha)
Viverricula
Cầy hương (V. indica)
Họ Eupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Fossa (C. ferox)
Eupleres
Falanouc miền đông (E. goudotii)
Falanouc miền tây (E. major)
Fossa
Cầy hương Madagascar (F. fossana)
Galidiinae
Galidia
Cầy mangut đuôi vòng (G. elegans)
Galidictis
Cầy mangut sọc rộng (G. fasciata)
Cầy mangut sọc lớn (G. grandidieri)
Mungotictis
Cầy mangut sọc hẹp (M. decemlineata)
Salanoia
Cầy mangut đuôi nâu (S. concolor)
Durrell's vontsira (S. durrelli)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía dưới)
Ursidae(Gấu)
Ailuropoda
Gấu trúc lớn (A. melanoleuca)
Helarctos
Gấu chó (H. malayanus)
Melursus
Gấu lợn (M. ursinus)
Tremarctos
Gấu mặt ngắn Andes (T. ornatus)
Ursus
Gấu đen Bắc Mỹ (U. americanus)
Gấu nâu (U. arctos)
Gấu trắng Bắc Cực (U. maritimus)
Gấu ngựa (U. thibetanus)
Mephitidae(Chồn hôi)
Conepatus(chồn hôimũi lợn)
Chồn hôi mũi lợn Molina (C. chinga)
Chồn hôi mũi lợn Humboldt (C. humboldtii)
Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (C. leuconotus)
Chồn hôi sọc mũi lợn (C. semistriatus)
Mephitis
Chồn hôi đội mũ (M. macroura)
Chồn hôi sọc (M. mephitis)
Mydaus
Lửng hôi Sunda (M. javanensis)
Lửng hôi đảo Palawan (M. marchei)
Spilogale(Chồn hôi đốm)
Chồn hôi đốm Trung Mỹ (S. angustifrons)
Chồn hôi đốm miền tây (S. gracilis)
Chồn hôi đốm miền đông (S. putorius)
Chồn hôi đốm lùn (S. pygmaea)
Procyonidae
Bassaricyon(Olingos)
olingo đất thấp miền đông (B. alleni)
olingo Trung Mỹ (B. gabbii)
olingo đất thấp miền tây(B. medius)
Olinguito (B. neblina)
Bassariscus
Mèo đuôi vòng (B. astutus)
Cacomistle (B. sumichrasti)
Nasua(bao gồm coati)
coati mũi trắng (N. narica)
coati Nam Mỹ (N. nasua)
Nasuella(bao gồm coati)
coati núi miền tây (N. olivacea)
coati núi miền đông (N. meridensis)
Potos
Kinkajou (P. flavus)
Procyon
Gấu mèo ăn cua (P. cancrivorus)
Gấu mèo (P. lotor)
Gấu mèo Cozumel (P. pygmaeus)
Ailuridae
Ailurus
Gấu trúc đỏ (A. fulgens)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía trên)
Otariidae(Hải cẩu có tai)(bao gồm hải cẩu lông maovà sư tử biển)(đều là động vật chân màng)
Arctocephalus
Hải cẩu lông mao Nam Mỹ (A. australis)
Hải cẩu lông mao New Zealand (A. forsteri)
Hải cẩu lông mao Galápagos (A. galapagoensis)
Hải cẩu lông mao Nam Cực (A. gazella)
Hải cẩu lông mao Juan Fernández (A. philippii)
Hải cẩu lông nâu (A. pusillus)
Hải cẩu lông mao Guadalupe (A. townsendi)
Hải cẩu lông mao cận Nam Cực (A. tropicalis)
Callorhinus
Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (C. ursinus)
Eumetopias
Sư tử biến Steller (E. jubatus)
Neophoca
Sư tử biển Úc (N. cinerea)
Otaria
Sư tử biển Nam Mỹ (O. flavescens)
Phocarctos
Sư tử biển New Zealand (P. hookeri)
Zalophus
Sư tử biển California (Z. californianus)
Sư tử biển Galápagos (Z. wollebaeki)
Odobenidae(đều là động vật chân màng)
Odobenus
Moóc (O. rosmarus)
Phocidae(hải cẩu không tai)(đều là động vật chân màng)