CFS Là Gì? Khái Niệm Cần Thiết Về Lĩnh Vực Xuất Nhập Khẩu

1. CFS là gì trong ngữ nghĩa về mặt địa điểm?

1.1. CFS là gì?

CFS là gì?
CFS là gì?

Nếu như các bạn chưa biết đến CFS là gì thì sẽ là một thiệt thòi khá lớn, nhất là đối với các nhân viên làm chuyên về xuất nhập khẩu hoặc các lĩnh vực tương tự như logistics. CFS, được dịch hiểu trong tiếng Việt có 2 tầng ngữ nghĩa đó là liên quan tới: địa điểm và một loại chi phí được áp dụng khi xuất nhập khẩu.

Nhắc đến ngữ nghĩa thứ nhất, có nghĩa là ngữ nghĩa về mặt địa điểm, thì CFS có nghĩa là một loại kho chuyên dành riêng cho việc nhập các hàng lẻ xuất nhập khẩu. Trong xuất nhập khẩu được chia ra làm hàng FCL và hàng LCL trong đó hàng FCL là hàng container còn hàng LCL là hàng lẻ (hay hàng nhỏ và vừa), được gom góp về một kho và kho này được gọi là kho CFS. Cụ thể, tiến trình gom hàng lẻ được diễn ra như sau:

  • Đối với trường hợp xuất khẩu: Hàng lẻ được gom về một nhà kho CFS trong cảng với mục đích là để chờ cho các hàng hóa lẻ đó được đầy đủ để đóng chung vào một container để xuất khẩu đi.
  • Đối với trường hợp nhập khẩu: Các hàng lẻ được rút ra từ các container đóng chung vào và nhập vào kho CFS và đợi người nhập khẩu đến nhận hàng hóa đó.

>> Xem thêm: Feeder Vessel là gì

1.2. Tầm quan trọng của một CFS

Kho CFS rất quan trọng trong các hoạt động xuất nhập khẩu, giao thông vận tải, đặc biệt là đối với các hàng lẻ bởi vì nếu các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ để cung cấp hàng lẻ đi và không thuê nguyên container để thực hiện hoạt động xuất khẩu thì đó được coi là hàng lẻ hay hàng LCL. Chính vì vậy, các cơ quan hải quan không thể thực hiện xuất khẩu đi ngay được mà sẽ nhập các loại hàng lẻ đó về kho và kho này được gọi là CFS, đợi các hàng lẻ khác đến từ các doanh nghiệp khác cho đến khi đủ một container thì sẽ nhập các hàng lẻ từ kho CFS vào container và cho xuất khẩu đi. Vì vậy, kho CFS rất quan trọng trong việc tích trữ các hàng lẻ cho đến khi xuất khẩu đi.

Nhìn chung, kho CFS nằm trong địa phận của cảng và thuộc sự quản lí của cơ quan hải quan. Do đó, mọi thủ tục khai báo đều phải được thực hiện và hoàn thành trước khi hàng được đóng lên container hoặc được lấy ra khỏi cảng hải quan đi xuất khẩu.

1.3. Vai trò của CFS

Vai trò của CFS
Vai trò của CFS

Các CFS đối với ngữ nghĩa về mặt địa điểm thì có các vai trò chung dưới đây:

  • Tích trữ và chứa đựng hàng hóa LCL: nếu các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ để cung cấp hàng lẻ đi và không thuê nguyên Cont để thực hiện hoạt động xuất khẩu thì đó được coi là hàng lẻ hay hàng LCL. Chính vì vậy, các cơ quan hải quan không thể thực hiện xuất khẩu đi ngay được mà sẽ nhập các loại hàng lẻ đó về kho và kho này được gọi là CFS, đợi các hàng lẻ khác đến từ các doanh nghiệp khác cho đến khi đủ một container thì sẽ nhập các hàng lẻ từ kho CFS vào container và cho xuất khẩu đi. Vì vậy, kho CFS rất quan trọng trong việc tích trữ các hàng lẻ cho đến khi xuất khẩu đi.
  • Đảm bảo sự hợp pháp về mặt hải quan: có một số các trường hợp thuộc pháp luật mà các hoạt động xuất nhập khẩu đối với các hàng lẻ LCL cần phải lưu ý. Kho CFS đảm nhiệm chứa đựng các hàng hóa (Cargo) thuộc hàng nhập khẩu mà chưa làm thủ tục hải quan. Hay kho CFS còn cho phép nhập kho các loại hàng xuất khẩu dù đã làm thủ tục hải quan và đăng ký xong nhưng cần phải đưa vào kho để kiểm tra thực tế.

2. CFS là gì trong ngữ nghĩa về mặt loại phí?

2.1. Chi phí cfs

CFS là gì trong ngữ nghĩa về mặt loại phí?
CFS là gì trong ngữ nghĩa về mặt loại phí?

Nếu ngữ nghĩa thứ nhất của CFS có nghĩa là kho để chứa đựng các hàng hóa xuất nhập khẩu như được nhắc đến ở phía trên thì CFS còn có nghĩa là một loại phí được thực hiện trong xuất nhập khẩu khi hàng hóa ra vào kho CFS.

Nhìn một cách đơn giản thì sau khi kho CFS thực hiện các nghiệp vụ như: nâng và hạ hàng hóa, vận tải và di chuyển hàng hóa bằng xe nâng tiếng Anh (Forklift) ra cảng, đóng hàng vào container từ hàng hóa của nhiều chủ hàng hoặc rút hàng từ container ra nhập vào kho CFS. Để thực hiện được các nghiệp vụ này, các chủ doanh nghiệp cần phải chi một loại phí mà cảng yêu cầu thu. Chi phí này gọi là CFS, viết tắt của cụm từ Container Freight Station fee.

2.2. Quy trình thu phí CFS

Loại phí CFS này là chi phí được cảng hải quan thu cho các hoạt động xuất và nhập hàng hóa từ cảng và kho CFS, bao gồm các hảng lẻ, các hàng nhập khẩu chưa làm thủ nhập khẩu và các hàng xuất khẩu dù đã làm thủ tục hải quan nhưng cần phải kiểm tra thực tế.

Quy trình phụ thu phí CFS này được diễn ra như sau: Các nhân viên làm việc tại cảng phụ trách thu phí CFS sẽ thu trực tiếp từ các forwarder và các forwarder này sẽ chịu trách nhiệm thu lại từ các chủ hàng đã gửi hàng đi để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng một loại phí CFS được quy định tùy thuộc vào khối lượng và số khối hàng hóa.

2.3. Vai trò của phí CFS

Vai trò của phí CFS
Vai trò của phí CFS

Các loại phí CFS nhìn chung có vai trò như sau:

  • Nguồn thu ngân sách của nhà nước: các khoản thu phí CFS từ các chủ hàng được thực hiện tại các cảng hải quan sẽ là một trong những nguồn thu cho ngân sách nhà nước bên cạnh các khoản thuế, bên cạnh đó các khoản thu phí CFS này còn được dùng để làm nguồn tiền chi trả cho các nhân viên và sửa chữa, bảo trì cho các bảng biển hải quan.
  • Bảo đảm các quy định của pháp luật: có một số các trường hợp thuộc pháp luật mà các hoạt động xuất nhập khẩu đối với các hàng lẻ LCL cần phải lưu ý. Kho CFS đảm nhiệm chứa đựng các hàng hóa thuộc hàng nhập khẩu mà chưa làm thủ tục hải quan. Hay kho CFS còn cho phép nhập kho các loại hàng xuất khẩu dù đã làm thủ tục hải quan và đăng ký xong nhưng cần phải đưa vào kho để kiểm tra thực tế. Và đối với các loại hàng này cần phải thực hiện thu phí CFS.

3. Các hoạt động được thực hiện trong kho CFS

Trong kho CFS thường diễn ra các nghiệp vụ, hoạt động dưới đây:

  • Đóng gói, sắp xếp hoặc thực hiện đóng gói, sắp xếp lại các hàng hóa đang chờ được xuất khẩu hoặc các hàng lẻ LCL từ các chủ hàng
  • Chia tách, đóng ghép các hàng lẻ đến từ các chủ hàng khác nhau để đóng ghép vào container, gồm các hàng quá cảnh và cả các hàng trung chuyển để có thể xuất khẩu đi
  • Đóng ghép chung container các mặt hàng, hàng hóa xuất khẩu để chuẩn bị xuất khẩu đi sang nước thứ ba với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba
  • Chia tách các mặt hàng, hàng hóa nhập khẩu đang chờ chuẩn bị làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào thị trường Việt Nam
  • Thực hiện kiểm tra thực tế các mặt hàng xuất khẩu đi
  • Thay đổi quyền sở hữu các mặt hàng hóa trong kho CFS
Các hoạt động được thực hiện trong kho CFS
Các hoạt động được thực hiện trong kho CFS

Nhìn chung, đối với các bạn làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói chung thì cần phải hiểu rõ và nắm được các kiến thức liên quan tới CFS nói riêng và các kiến thức thuộc về xuất nhập khẩu nói chung để không mắc các lỗi sai trong công việc nhé!

4. Quy trình khai thác các hàng hóa ở kho CFS

4.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu

Để thực hiện các quy trình hợp pháp về việc nhập các mặt hàng hóa nhập khẩu về kho CFS cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước sau:

  • Chuẩn bị chứng từ hải quan: bao gồm giấy ủy quyền của chủ hàng hoặc người thuê kho CFS (2 bản), vận đơn (1 bản) và manifest (1 bộ)
  • Làm thủ tục hải quan để khai thác hàng nhập khẩu từ kho CFS: cập nhập thời gian tàu nhập cảng và hàng nhập cảng từ các hãng tàu, sau đó thực hiện làm thủ tục hải quan. Thông thường, trong vòng 1 ngày nếu giấy tờ được đăng ký đầy đủ thì các nhân viên phụ trách kho CFS sẽ lấy hàng nhập khẩu về để khai thác hàng
  • Giao hàng từ cảng về kho CFS: trước khi lấy hàng ra khỏi kho CFS, các nhân viên cần phải kiểm tra kĩ lưỡng về mọi mặt liên quan tới hàng hóa để tránh nhầm lẫn vì các hàng nhập kho CFS là hàng lẻ từ nhiều chủ hàng khác nhau
  • Đưa hàng nhập vào kho CFS: tiếp đó là nhập hàng về kho CFS theo trình tự và thời gian nhất định với sự có mặt của hải quan kho, đơn vị giám định để đảm bảo sự chính xác. Lúc này sẽ phát sinh một loại phí đó là phí lưu kho mà nhìn chung hay được gọi là phí CFS.

4.2. Đối với hàng xuất khẩu

Quy trình khai thác các hàng hóa ở kho CFS
Quy trình khai thác các hàng hóa ở kho CFS

Để thực hiện các quy trình hợp pháp về việc nhập các mặt hàng hóa nhập khẩu về kho CFS cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước sau:

  • Xác đinh hàng hóa dựa trên booking: chủ hàng sau khi giao hàng (delivery) cho bên vận chuyển thì bên này sẽ phụ trách xác định hàng hóa dựa trên đơn booking
  • Liên lạc với chủ hàng về thời gian hàng về kho CFS: sau đó các bên vận chuyển chịu trách nhiêm liên lạc với chủ hàng về thời gian hàng về kho CFS để cập nhật tình hình hàng hóa
  • Giao hàng tới cảng: bên vận chuyển sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cảng và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kho CFS và được đơn vị kho CFS tiến hàng kiểm tra
  • Đóng hàng
  • Chuẩn bị vỏ container để đóng hàng xuất khẩu đi
  • Hải quan kiểm tra hàng hóa xuất khẩu đi
  • Giám sát: khi thu gom hàng lẻ vào kho CFS cần phải giám sát nghiêm ngặt toàn bộ quá trình từ khâu nhận, lưu trữ, đóng hàng và xuất hàng hóa đó đi. Tất cả các nghiệp vụ trên đều phát sinh loại chi phí CFS.

Ngoài ra thì người ta cũng dùng từ viết cfs trên ngôn ngữ mạng xã hội là một từ viết tắt của confession (thú tội). Cfs là viết tắt của 3 thành tố trong một danh từ tiếng Anh là Con-fes-sion (confession: lời thú tội). Những fanpage confession ra đời bắt đầu ra đời. Phổ biến nhất đó chính là các confession của các trường học - nhóm đối tượng trẻ đông đảo hưởng ứng trào lưu này. Tuy nhiên thì cfs vẫn được dùng nhiều hơn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

Hy vọng rằng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu một cách đầy đủ nhất về cfs là gì. Thông qua đây cũng phần nào đã mô tả cho các bạn biết thêm về các kho cfs cũng như chi phí cfs của xuất nhập khẩu.

Từ khóa » điều Kiện Giao Hàng Cfs