| Cùng một tác giả |
| Joseph Brodsky , Một Đời Vong Quốc (chân dung) |
| Nhiễm thể (thơ) |
| Niệm khúc vô thường (thơ) |
| Cổ tích (thơ) |
| Biển đêm (thơ) |
| Thơ thu Haiku Nhật Bản. (thơ) |
| Thiền, Thơ trong thi ca (tiểu luận) |
| Một thời đã qua của Simone de Beauvoir (chân dung) |
| Mắt nâu (thơ) |
| Âm nhạc trong truyện Kim Dung (tiểu luận) |
| Tiếng ngất của biển (thơ) |
| Nỗi thống khổ của Edgar Allan Poe (chân dung) |
| Đêm trắng Giáng Sinh (thơ) |
| Vào xuân (thơ) |
| Đối thoại (thơ) |
| Hồ Xuân Hương : tâm thức phản kháng (tiểu luận) |
| Ăn trưa ở đường X.. (thơ) |
| John Updike : Một ngôi sao văn học đã ra đi (tiểu luận) |
| Bùi Giáng, Con người hiện sinh (chân dung) |
| Chí Phèo,nhân vật bị khước từ (chân dung) |
| No Star Where (thơ) |
| Tửu Lượng Trong Truyện Kim Dung (tiểu luận) |
| Đọc và Nghe Thi Nhạc Khê Kinh Kha (tạp văn) |
| Tâm sự vụn (thơ) |
| Mảnh đất khô (thơ) |
| Mưa hoàng hôn (thơ) |
| Lệ (thơ) |
| Cỏ dại lanh lùng (thơ) |
| Đĩ về hưu (truyện ngắn) |
| Đẹp là đẹp* (thơ) |
| Krishnamurti tâm thức vô sư (chân dung) |
| Cái tình trong ca dao Việt Nam (tiểu luận) |
| Không dám mô (truyện ngắn) |
| Alain Robbe- Grillet, Tác Giả Tiểu-Thuyết-Mới (chân dung) |
| Chim cô độc (thơ) |
| Khê Kinh Kha, Quê Hương Và Tình Người (tạp văn) |
| Người Khách Lạ (truyện ngắn) |
| Tiền Kiếp (thơ) |
| HENRY MILLER Nhà văn dung tục (chân dung) |
| Làm Tình Em Chiêm Bao (thơ) |
| Một Mùa Thu Chết Dở (thơ) |
| Một Lần Và Mãi Mãi (thơ) |
| Đêm Màu Hồng (truyện ngắn) |
| Môt Đời Để Lại, Hôm Qua Hôm Nay Và Ngày Mai (tạp văn) |
| Gabriel Marcel “Con người tự do là gì?” (tiểu luận) |
| Alain Robbe-Grillet: tác giả tiểu-thuyết-mới (tiểu luận) |
| Thay đổi có đến với Mỹ ? (sự kiện) |
| Nâu Phai (thơ) |
| Jazz (thơ) |
| Cuối trời hư vô (thơ) |
| ECCE HOMO / LẬT ĐỔ MỌI GIÁ TRỊ (tiểu luận) |
| DOSTOEVSKY Với HỒI KÝ VIẾT DƯỚI HẦM (tiểu luận) |
| N Ụ (truyện ngắn) |
| THUYẾT HIỆN SINH (II) QUA TƯ TƯỞNG TRIẾT GIA (triết học) |
| Thi sĩ và thiếu nữ (truyện ngắn) |
| Ca dao và thi ca II là triết lý cuộc đời (nghệ thuật) |
| Ka ra ô kê (truyện ngắn) |
| Một thời vàng son văn chương, nghệ thuật và triết lý Âu châu (nghệ thuật) |
| Người treo cổ (truyện ngắn) |
| Tháng giêng cỏ non (thơ) |
| Nhiệt tình và lòng tự phụ (tạp văn) |
| Hồn xanh thanh minh tháng ba về (thơ) |
| Giao mùa (thơ) |
| Dòng sông không trở lại (truyện ngắn) |
| Gabriel Marcel Con người tự do là gì ? (tiểu luận) |
| Merleau-Ponty với Chủ nghĩa nhân bản và tự do (tiểu luận) |
| Trăng tháng tư (thơ) |
| Tư duy Camus (III) qua vai trò của người nghệ sĩ (tiểu luận) |
| Victor Hugo Danh tài của thời đại (chân dung) |
| Chút tình còn lại (truyện ngắn) |
| Karl Jaspers Niềm Tin và Sự Khai Ngộ (tiểu luận) |
| Hứng tình (thơ) |
| Đại thừa / MAHÀYÀNA / Greater Vehicle Lòng thương xót và Siêu hình học (tiểu luận) |
| Ngủ đêm Cam-pu-chia (thơ) |
| Hoài vọng và ngu ngơ trong tác phẩm của Franz Kafka* (tiểu luận) |
| Tình tôi (thơ) |
| Nước âm thầm trôi giữa bến sông (thơ) |
| Thể tính thiền (tiểu luận) |
| Vô ngôn (thơ) |
| Cụm hoa cúc sao (truyện ngắn) |
| Dương cầm (thơ) |
| Nikos Kazantzakis Kẻ đi tìm tuyệt đối giữa cuộc đời (tiểu luận) |
| Lời ru (thơ) |
| Hóa thân của Franz Kafka (II) (tiểu luận) |
| Ghi lại thời gian và phong cách thi ca hiện đại (tiểu luận) |
| Mặt trời ngủ quên (thơ) |
| Chuyện thị phi (tạp văn) |
| Một ngày (thơ) |
| Nhớ về (thơ) |
| Chủ nhật ngồi trên đồi Hillhurt (thơ) |
| Luân Hoán nhà thơ đương đại (chân dung) |
| Thiền thơ hay thơ thiền (II) (tiểu luận) |
| Buồn lục địa (ngày . tháng . năm) (thơ) |
| Thể tính thiền (tiểu luận) |
| Nỗi nhớ (thơ) |
| Epistemology trong nghệ thuật triết học Tây phương (nghệ thuật) |
| Đích thực của sự thật (tiểu luận) |
| Chiều cuối năm thăm người bệnh Ahzheimer (thơ) |
| Triết học Xã hội , Chính trị và Tôn giáo (tiểu luận) |
| Thẩm định về giá trị Triết Học và tư duy của Triết Gia (tiểu luận) |
| Nậm rượu đầu năm (thơ) |
| Vào Xuân (thơ) |
| Đêm ướt Sài Gòn (thơ) |
| Từ Tâm lý học đến Siêu hình học (tiểu luận) |
| Mùa trăng nguyên tiêu (thơ) |
| Anais Nin* Nhà văn của Sắc Dục (chân dung) |
| Vũng tối (thơ) |
| Giữa triết học và hư cấu (tiểu luận) |
| Sơ thảo tư duy của Heidegger về bản chất tự do của con người (tiểu luận) |
| Đại hồ cầm (thơ) |
| Một chủ nhật khác ở Hà Nội (thơ) |
| Đi chơi xa (truyện ngắn) |
| MA-YÔ-CA* (truyện ngắn) |
| Có một niềm riêng (thơ) |
| Tĩnh vật.Em và đóa quỳnh (thơ) |
| Cõi thế là hình ảnh hóa thân đi từ tử cung cứu chuộc (tiểu luận) |
| Đêm tỉnh lẻ (thơ) |
| Bản chất con người (tiểu luận) |
| Phục sinh tôi (thơ) |
| Những bí ẩn của bản thể (nghệ thuật) |
| Dục tính trong truyện của D.H.Lawrence(1) (tiểu luận) |
| Đi vào cõi lặng (thơ) |
| Ký ức đen (thơ) |
| Hy Lạp (tiểu luận) |
| Cuối trời hư vô (thơ) |
| Bửu Chỉ "Con người và cuộc đời trong tranh vẽ" (chân dung) |
| Nhớ trăng phương ấy (thơ) |
| Phương thức (tiểu luận) |
| Mưa hạ (thơ) |
| Nỗi buồn của sóng (thơ) |
| Thể tính hiện sinh và thời gian trong Đoạn - Trường - Tân - Thanh của Nguyễn Du (tiểu luận) |
| Niềm tin và lòng xót thương trong tinh thần Phật Giáo ngày nay (tiểu luận) |
| Lõa thể trắng (thơ) |
| Đồng dạng và giới tính (tiểu luận) |
| Công viên buồn lá chết (thơ) |
| Đất lạ người quen (truyện ngắn) |
| Zarathustra (II) Thốt như thế đấy (tiểu luận) |
| Vào với thơ (tiểu luận) |
| Không gian trắng (thơ) |
| Nghĩ về sự Ngu Xuẩn trong tác phẩm của Dostoevsky (tiểu luận) |
| Một buổi đi về (thơ) |
| Phiếm tơ chùng (thơ) |
| Một chuyến đi Tây (truyện ngắn) |
| Mộng huyễn (thơ) |
| Mười Năm sau một đoạn đường (thơ) |
| Thấy gì trong tác phẩm Hiện Hữu và Hư Không của Jean-Paul Sartre (tiểu luận) |
| Tâm thức Bồ-Đề-Đạt-Ma và Huệ-Khả (tiểu luận) |
| Cho Tôi (thơ) |
| Cụm rượu Thu không (thơ) |
| Tư tưởng phản kháng (tiểu luận) |
| Chiều rơi (thơ) |
| Liên Hoa Kinh/ SADDHARMAPUNDARÌKA SÙTRA / LOTUS SÙTRA Đại Thừa Kinh / MAHÀYÀNA SÙTRA / GREAT VEHICLE SÙTRA Và Bồ Tát / BODHISATTVA (văn hóa) |
| Hư vô phản kháng (tiểu luận) |
| Nhiễm thể II (thơ) |
| Hư cấu và không hư cấu (tiểu luận) |
| Dạ khúc tháng Chạp (thơ) |
| Truyện ngắn và Tùy bút Võ Công Liêm (điểm sách) |
| Có thể là (thơ) |
| Đông đến (thơ) |
| Lý tưởng của từng cá tính (tiểu luận) |
| Xuân mộng huyễn (thơ) |
| Đêm nghe đời qua vội (thơ) |
| Tợ như một cuộc tình (truyện ngắn) |
| Xuân vô đề (thơ) |
| Ngôn ngữ hội họa (Qua sắc thái của Jackson Pollock) (hội họa) |
| Dạo chơi vườn thiền ngày đầu năm (thơ) |
| Nắng Đà Nẵng (thơ) |
| Dấu chân kỷ niệm (thơ) |
| Thả cá bên sông (thơ) |
| Bỗng nhớ Thanh Tâm Tuyền (thơ) |
| Gặp Bửu Ý ở Phạm Ngũ Lão (thơ) |
| Paul Eluard ”Nhà thơ khát vọng” (chân dung) |
| Hạt bụi nghiêng mình nhớ đất quê (thơ) |
| Tháng nắng (thơ) |
| Câu chuyện của dòng sông (thơ) |
| Câu chuyện của dòng sông (2) (thơ) |
| Hội luận của Plato với giới tính con người (tiểu luận) |
| Tỉnh ngộ (thơ) |
| Hư không (thơ) |
| Biển.Đêm tiếng vọng xa đưa (thơ) |
| Yểu điệu hồng (thơ) |
| Cú điện thoại bất ngờ (thơ) |
| Mộng mê đường (thơ) |
| Wolfgang Amadeus Mozart "Huyền thoại của một thiên tài" (tiểu luận) |
| Nguyên thủy của tình yêu (thơ) |
| Thách đố của ngu xuẩn (tiểu luận) |
| Quà tặng (thơ) |
| Nhớ mưa Seattle (thơ) |
| Sông khóc (thơ) |
| Đi tìm thú vui (tiểu luận) |
| Lòng sen (thơ) |
| Sầu cổ độ (thơ) |
| Kierkegaard "Nhật ký của kẻ mê hoặc" (tiểu luận) |
| Bồ Đề Đạt Ma "Thiền Tổ đầu tiên" (tiểu luận) |
| Yếm thu (thơ) |
| Nẻo về của Ý (tiểu luận) |
| Nguyệt thực (thơ) |
| Dương cầm (thơ) |
| Hương vị khác biệt của triết học (triết học) |
| Nhớ Đà Lạt (thơ) |
| Là thế và không là thế (tiểu luận) |
| Hứng cuộc tình.tan (thơ) |
| Thi nhân văn nhân họa nhân là con người sáng tạo (tiểu luận) |
| Bạch dương (thơ) |
| Đi vào cõi thơ (tiểu luận) |
| Trừu tượng một mùa sang (thơ) |
| Mưa tháng chạp (thơ) |
| Đông xám (thơ) |
| Thương chiều (thơ) |
| Sự trổi dậy của chủ nghĩa hiện thực giữa Thiên Đường và Địa Ngục. (tiểu luận) |
| Tiễn anh về xứ mẹ (thơ) |
| Nghĩ về quan điểm hậu hiện đại (tiểu luận) |
| TRIẾT HỌC NGHỆ THUẬT (triết học) |
| Chiều Thừa Thiên (thơ) |
| Thi ca đương đại (tiểu luận) |
| Vô thức và hữu thức (tiểu luận) |
| Bi chừ em ở nơi mô (thơ) |
| Hóa thân (thơ) |
| Không có Thượng Đế (tiểu luận) |
| Cái Tôi và cái Tôi thuộc về mình (tiểu luận) |
| Kinh Tuyến Bắc Giải của Henry Miller* (tiểu luận) |
| Phân tích tâm lý thuộc triết học tự nhiên (tiểu luận) |
| Thung lũng hồng (thơ) |
| Ý Nghĩa của Nghệ Thuật (nghệ thuật) |
| Vô cảm (thơ) |
| Tình yêu triết học (triết học) |
| Đồng vọng (thơ) |
| Chủ nghĩa lý tưởng và khoa hiện tượng học (tiểu luận) |
| Huế của Tôi (thơ) |
| Con Đĩ Khả Kính ( Kịch 1 màn 2 cảnh) của Jean - Paul Sartre (kịch) |
| Về lại chốn cũ (thơ) |
| Kant "Một lối phê bình triết học" (triết học) |
| Về một dĩ vãng (thơ) |
| Vi diệu pháp kinh (tiểu luận) |
| Khẽ động (thơ) |
| Con Đĩ Khả Kính # 2 (Kịch 1 màn 2 cảnh) của Jean - Paul Sartre (kịch) |
| Viễn cảnh hậu hiện đại (vấn đề trong nghệ thuật đương đại) (tiểu luận) |
| Martin Heidegger "Sự thật của hiện hữu" (triết học) |
| Tự thuật (thơ) |
| Chủ nghĩa Mác-Xít "một lý thuyết cơ bản" (tiểu luận) |
| Sầu dâng mấy độ (thơ) |
| Thiền Nhật Bản (tiểu luận) |
| Trăng thiên cổ (thơ) |
| Tham vọng của Chữ Nghĩa (tiểu luận) |
| Biển sắc (thơ) |
| Con đĩ đứng đường (truyện ngắn) |
| Tiếng vọng xa đưa (thơ) |
| Trăng xưa (thơ) |
| Mạch văn cấu trúc và lý thuyết phân tích thuộc ngữ ngôn văn chương (tiểu luận) |
| Sáng đi vô rừng (thơ) |
| Đam mê (thơ) |
| Lên ngôi (thơ) |
| Nắng đợi (thơ) |
| Sa mạc (thơ) |
| Phôi pha (thơ) |
| Trời tháng chín (thơ) |
| Nỗi buồn bắc cực (thơ) |
| Mưa Sài Gòn mưa Hà Nội* (thơ) |
| Nắng úa / Sợi gió (thơ) |
| Văn chương và con người (tiểu luận) |
| Mưa đậu mùa / Nằm mơ nói chuyện với Mozart / Rừng khóc (thơ) |
| Vườn đá (thơ) |
| Yasunari Kawabata với ngàn cánh hạc (tiểu luận) |
| Cho tôi (thơ) |
| Dòng sông đêm (truyện ngắn) |
| Đông chí (thơ) |
| Ngữ ngôn của chuyển dịch (tiểu luận) |
| Chơi chữ (tiểu luận) |
| Tác giả của huyền thoại (tiểu luận) |
| Tản mạn Phù Tang (thơ) |
| Vài ý nghĩ vụn về chuyện làm văn (tiểu luận) |
| Daisetz Teitaro Suzuki với vô thức trong thiền phật giáo (văn hóa) |
| Sương Đà Lạt (thơ) |
| Hư vô qua tư duy triết học (triết học) |
| Hoa mộc lan (thơ) |
| Bạn văn và tôi (truyện ngắn) |
| Và Chúa tạo ra chi đàn bà (thơ) |
| Văn chương và nghệ thuật (nghệ thuật) |
| Thủy tinh xanh (thơ) |
| Động gió (thơ) |
| Nhận biết ý nghĩa của nghệ thuật (tiểu luận) |
| Bình minh dậy (thơ) |
| Siêu hình hiện sinh và trừu tượng hiện hữu (tiểu luận) |
| Đạo phật (văn hóa) |
| Nương long (thơ) |
| Gió ngáp (thơ) |
| Cái chết của linh hồn (tiểu luận) |
| Vô đề (thơ) |
| Giữa chim và người (thơ) |
| Người về (thơ) |
| Chủ nghĩa bí truyền (tiểu luận) |
| Điệp khúc tháng bảy (thơ) |
| Thái độ của vị kỷ (II) (tiểu luận) |
| Sống với quá khứ (thơ) |
| Ngày cuối của Yên (truyện ngắn) |
| Minh định vê cảm tính và quyết tâm (tiểu luận) |
| Đà Lạt lạt ma (thơ) |
| Định niệm (nghệ thuật) |
| Ảo hóa (thơ) |
| Cuồng si (truyện ngắn) |
| Tính chất siêu thực trong thi ca của Thanh Tâm Tuyền (phê bình) |
| Đá ngậm lời ru (thơ) |
| Huyền thoại, hoang đường và ma thuật trong hình ảnh của người nghệ sĩ (tiểu luận) |
| Đêm rượu đợi* (thơ) |
| Xuân đi xuân đến xuân lại đến (phê bình) |
| Cụm rượu đầu năm / Tĩnh vật 2 / Hoa vô nhiễm (thơ) |
| Tình yêu và trái phá (nghệ thuật) |
| Ung thư thiền (tiểu luận) |
| Lá ngủ (thơ) |
| Đời: sống và chết (nghệ thuật) |
| Chiều tháng tư (thơ) |
| Giữa bản ngã và hiện hữu (tiểu luận) |
| Chân dung tự họa (nghệ thuật) |
| Truyện rất ngắn (truyện ngắn) |
| Miền lặng (thơ) |
| Đặc chất tinh thần và sở dục (tiểu luận) |
| Đánh Thiền sang bằng Thiền và Thiền (nghệ thuật) |
| Mưa khóc tháng năm (thơ) |
| Ý thức vũ trụ (nghệ thuật) |
| Thân thể con người dưới mắt hội họa (hội họa) |
| Trở về với Kiều trong tư thế hồn nhiên (nghệ thuật) |
| Người khách lạ (truyện ngắn) |
| Nguyệt thu / Hoa và gió (thơ) |
| Thân tâm nhà Phật (tiểu luận) |
| Rimbeaud (II) Tác giả và tác phẩm (chân dung) |
| Krishnamurti tâm thức võ sư (nghệ thuật) |
| Đi qua bốn mùa (thơ) |
| Bí truyền của Thiền (tiểu luận) |
| Holderlin “Thi ca tư tưởng” (tiểu luận) |
| Holderlin (II) ”Những vần thơ trữ tình và bi khúc” (tiểu luận) |
| Tư tưởng phản kháng hay phản kháng ngu xuẩn (tiểu luận) |
| Tiếng động (thơ) |
| Ngữ ngôn của thi ca (phê bình) |
| Hoang đường và tâm lý giữa Freud và Jung (tiểu luận) |
| Chuyện lan man (truyện ngắn) |
| Socrates (tiểu luận) |
| Sư ông (truyện ngắn) |
| Văn chương vượt thoát (tiểu luận) |
| Ý niệm mới về ngã mạn (tiểu luận) |
| Điêu khắc Mỹ (tiểu luận) |
| Mưa ngủ (thơ) |
| Hiện hữu tồn lưu đặc chất ưu tiên (tiểu luận) |
| Con người hiện hữu tồn lưu (tiểu luận) |
| Chekhov với sân khấu cuộc đời (tiểu luận) |
| Siddhartha Tất – Đạt - Đa (tiểu luận) |
| Linh hồn của một cá thể (tiểu luận) |
| Mưa hạ (thơ) |
| Tình câm (truyện ngắn) |
| Tháng chín (thơ) |
| Chủ nghĩa siêu thực (phê bình) |
| Du Tử Lê và Tôi (tiểu luận) |
| Nghệ thuật của tâm trí (tiểu luận) |
| Sắp xếp lại ý thức viết (tiểu luận) |
| Nghệ thuật của Viết và Đọc (tiểu luận) |
| Sự thật trần truồng (tiểu luận) |
| Chuyện đời xưa (thơ) |
| Rừng quên lá ngủ (thơ) |
| Giờ Ngọ (thơ) |
| Thời gian (thơ) |
| Giải thoát và sáng tạo (tiểu luận) |
| Cao Bá Quát ” Ngạo vì thất chí hay ngạo vì phẫn nộ” (tiểu luận) |
| Văn chương là gì (tiểu luận) |
| Đại dịch (tiểu luận) |
| Mùa chay (thơ) |
| Từ sinh lý đến tâm lý (tiểu luận) |
| Phố ngủ (thơ) |
| Cuộc đời và sự lớn dần của trí tuệ (tiểu luận) |
| Huyền thoại về một nhà thơ Huế (tiểu luận) |
| Khoa học và tôn giáo (tiểu luận) |
| Nhớ xưa 3 (thơ) |
| Kẻ ăn mày (truyện ngắn) |
| Gọi nắng (thơ) |
| Tư tưởng (tiểu luận) |
| Mẹ ơi (thơ) |
| Phân tâm học (tiểu luận) |
| Yếu tính của thi ca tân hình thức (tiểu luận) |
| Ánh sáng vô tận Phật (tiểu luận) |
| Ý thức mới trong văn học nghệ thuật (tiểu luận) |
| Mưa gió tháng mười (thơ) |
| Sắc tố của hư cấu (tiểu luận) |
| Bẻ gió sa mạc (thơ) |
| Đến gần thượng đế của con người (tiểu luận) |
| Thương chiều (II) (thơ) |
| Trăng dự khuyết (thơ) |
| Tản mạn đầu năm (tạp văn) |
| Người đi người ở người về / Tiếng động / Dị ứng (thơ) |
| Tản mạn năm Tân Sửu (tiểu luận) |
| Thiên thu (thơ) |
| Thi ca đương đại(III) của thế giới thơ hôm nay (phê bình) |
| Phản chiến hay phản kháng (tiểu luận) |
| Tháng tư rớt hột mưa trời (thơ) |
| Kinh nghiệm tư tưởng (tiểu luận) |
| Trịnh Công Sơn một thời đã qua (tiểu luận) |
| Qua phố (thơ) |
| Thanh cao là gì? (nghệ thuật) |
| Không phận (thơ) |
| Baudelaire « nhà thơ của tâm trạng » (tiểu luận) |
| Làm thơ (tiểu luận) |
| Vẽ đàn bà (hội họa) |
| Làm văn (tiểu luận) |
| Trăng mòn (thơ) |
| Đêm trắng Giáng Sinh (tạp văn) |
| Rừng nhớ (II) (thơ) |
| Chiến sĩ như bồ tát (tiểu luận) |
| Huyền thoại của hoàng hôn (thơ) |
| Bản tuyên ngôn của chủ nghĩa siêu thực (tiểu luận) |
| Tu thiền (tiểu luận) |
| Dấu thánh yêu em / Liễu ru (thơ) |
| Nội trú (truyện ngắn) |
| Cảm thức (tiểu luận) |
| Lý thuyết văn chương (tiểu luận) |
| Mùa chín (thơ) |
| Phản kháng của Nietzsche (tiểu luận) |
| Chiều rụng (thơ) |
| Không có gì thích đáng giữa sinh diệt hoặc niết bàn (tiểu luận) |
| Trở mùa / Mưa / Gợi nhớ (thơ) |
| Heidegger (II) Hiện hữu và thời gian / siêu hình là gì? (tiểu luận) |
| Có những điều chưa nói tới / Em và biển / Đứng bóng (thơ) |
| Heidegger(III) và quan trọng hóa việc sinh tồn (tiểu luận) |
| Chùm thơ tám chín hai mươi hai hai (thơ) |
| Phật pháp là gì? (tiểu luận) |
| Sớm thu / Ngạc nhiên (thơ) |
| Ngữ ngôn của văn chương (tiểu luận) |
| Ngữ ngôn của biểu tượng (tiểu luận) |
| Chén Quỳnh (thơ) |
| Con đường tình ta đi (tiểu luận) |
| Sắc mơ phai / Bình minh dậy / Chào mùa đông Bắc Mỹ (thơ) |
| Sát na (thơ) |
| Tương quan giữa Nguyễn Trãi và Nguyễn Du (tiểu luận) |
| Tương quan giữa Nguyễn Trãi và Nguyễn Du (tiểu luận) |
| Theo sông (thơ) |
| Ý thức nhận biết (tiểu luận) |
| Phật giáo là một tôn giáo (tiểu luận) |
| Cát bụi (thơ) |
| Holy cow (thơ) |
| Bạn tốt bạn xấu (II) Một thuở xưa nay (chân dung) |
| Đích thực cho một tác phẩm (tiểu luận) |
| Đôi điều về nghệ thuật (tiểu luận) |
| Xem tranh (tiểu luận) |
| Heidegger (IV) nguồn gốc của tác phẩm nghệ thuật (tiểu luận) |
| Bóng thời gian tôi và em / Se lạnh / Tự thú / Thiền đạo tu tập (thơ) |
| Chung một cuộc tình (truyện ngắn) |
| Hợp tấu (thơ) |
| Hư vô qua tư duy triết học (tiểu luận) |
| Xuân đi xuân đến xuân lại đến (tiểu luận) |
| Ý thức mới trong văn học nghệ thuật (tiểu luận) |
| Thể tính hiện sinh và thời gian trong Đoạn-Trường-Tân-Thanh của Nguyễn Du (tiểu luận) |
| Mưa tháng tư (thơ) |
| Wolfgang Amadeus Mozart “Huyền thoại của một thiên tài” (tiểu luận) |
| Alain Robbe – Grillet (Tác giả tiểu - thuyết – mới) (tiểu luận) |
| Thượng đế và con người (tiểu luận) |
| Ca dao và thi ca II là triết lý cuộc đời (tiểu luận) |
| Đợi nắng (thơ) |
| Đi trong chiều /Vô danh hữu danh / Thật giả (thơ) |
| Chay mặn (truyện ngắn) |
| Ôm lòng đêm / Nhắn tin (thơ) |
| Chủ thể tâm lý qua tư duy của Martin Heidegger (tiểu luận) |
| Ngộ ở chỗ trùng trùng (thơ) |
| Hai tâm hồn cô quạnh (truyện ngắn) |
| Bỗng nhiên trời lại sáng (tạp văn) |
| Bão tuyết (truyện ngắn) |
| Thi nhân văn nhân họa nhân là con người sáng tạo (tiểu luận) |
| Siddhartha Tất-Đạt-Đa (tiểu luận) |
| Bản tính tự nhiên về triết học phân tích (tiểu luận) |
| Quan niệm nhân sinh trong cung oán ngâm khúc (tiểu luận) |
| Lý xử thế thuộc triết học (tiểu luận) |
| Bùi Giáng : Mười năm “Chết Giỡn” (chân dung) |
| Anh có kịp về sưởi ấm mùa Đông? (thơ) |