Chất Hoạt Diện Phổi (dược Phẩm) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Sử dụng
  • 2 Chú thích
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Chất hoạt diện phổi
Beractant, bao quanh là các dụng cụ cần thiết để sử dụng
Dữ liệu lâm sàng
Phát âmCurosurf, Survanta, tên khác
Đồng nghĩaBeractant, Poractant alfa, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Mã ATC
  • R07AA (WHO)
Các định danh
ChemSpider
  • none

Chất hoạt diện phổi hay chất hoạt động bề mặt phổi là một chất có thể được sử dụng với vai trò một loại thuốc để điều trị và ngăn ngừa hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.[1] Việc phòng ngừa thường được thực hiện ở những trẻ sinh ra dưới 32 tuần tuổi thai.[1] Thuốc được đưa vào cơ thể qua ống nội khí quản. [1] Các hiệu ứng sẽ xuất hiện nhanh chóng.[2] Việc chữa trị có thể sẽ cần một số lượng liều.[2]

Các tác dụng phụ có thể bao gồm nhịp tim chậm và mức oxy thấp.[1] Việc sử dụng nó cũng có liên quan đến chảy máu nội sọ.[1] Chất hoạt diện phổi có thể được phân lập từ phổi của bò hoặc lợn hoặc được sản xuất nhân tạo.[1][3][4]

Chất hoạt diện phổi được phát hiện vào những năm 1950 và một phiên bản được sản xuất đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1990.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Tại Vương quốc Anh, chi phí trả cho NHS là từ 281,64 đến 547,40 pao mỗi liều.[1]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chất hoạt diện phổi được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.[1] Phòng ngừa thường được thực hiện ở những trẻ sinh ra dưới 32 tuần tuổi thai.[1] Bằng chứng dự kiến ​​hỗ trợ việc sử dụng thuốc cho các trường hợp chết đuối.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 217. ISBN 9780857111562.
  2. ^ a b Fanaroff, Avroy A.; Fanaroff, Jonathan M. (2013). Klaus and Fanaroff's Care of the High-Risk Neonate, Expert Consult - Online and Print,6: Klaus and Fanaroff's Care of the High-Risk Neonate (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 252. ISBN 1416040013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ a b Lantos, John D.; Meadow, William L. (2006). Neonatal Bioethics: The Moral Challenges of Medical Innovation (bằng tiếng Anh). JHU Press. tr. 54–56. ISBN 9780801883446. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ Slonim, Anthony D.; Pollack, Murray M. (2006). Pediatric Critical Care Medicine (bằng tiếng Anh). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 724–725. ISBN 9780781794695. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ Brady, Bill; Charlton, Nathan P.; Lawner, Benjamin J.; Sutherland, Sara F. (2012). Cardiac Arrest, An Issue of Emergency Medicine Clinics (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 175. ISBN 1455742767. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2017.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chất_hoạt_diện_phổi_(dược_phẩm)&oldid=71809866” Thể loại:
  • Thuốc thiết yếu của WHO
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Hóa chất không có ID ChemSpider được gán

Từ khóa » Chất Hoạt Diện Có Chức Năng Gì