Châu Tinh Trì – Wikipedia Tiếng Việt

Châu Tinh Trì
Châu Tinh Trì vào năm 2019
Sinh22 tháng 6, 1962 (62 tuổi)Cửu Long, Hồng Kông thuộc Anh
Quốc tịch Trung Quốc Hồng Kông
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • Nghệ sĩ hài
  • Nhà làm phim
Năm hoạt động1980 – nay
Tổ chứcStar Overseas
Quê quánNinh Hạ, Chiết Giang, Trung Quốc
Cha mẹ
  • Châu Dịch Thượng (cha)
  • Lăng Bảo Nhi (mẹ)
Người thânChâu Văn Cơ (chị gái)Châu Tinh Hà (em gái)

Châu Tinh Trì (giản thể: 周星驰; phồn thể: 周星馳; bính âm: Zhōuxīngchí; Việt bính: Zau1 Sing1ci4, tiếng Anh: Stephen Chow, sinh ngày 22 tháng 6 năm 1962) là một nam nhà làm phim, cựu diễn viên kiêm nghệ sĩ hài người Hồng Kông. Được mệnh danh là "vua hài châu Á", ông được đánh giá là một trong những diễn viên hài nổi bật nhất của điện ảnh Hồng Kông.

Ngoài sự nghiệp diễn xuất, ông còn được biết đến với vai trò là đạo diễn. Hai tác phẩm Đội bóng Thiếu LâmTuyệt đỉnh Kungfu của ông đều được giới chuyên môn và khán giả đánh giá cao và giành được vô số giải thưởng cao quý, trong đó có Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất cho cá nhân ông tại giải thưởng điện ảnh Hồng Kông.

Ông còn là cố vấn chính trị của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc.[1][2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn nhỏ, Châu Tinh Trì rất thích Kung fu nhưng phải học võ qua truyền hình vì cha mẹ ông không đủ tiền cho con theo học các lớp chính quy. Sau đó thì ông theo học Vịnh Xuân quyền và trở thành một người hâm mộ diễn viên Lý Tiểu Long. Cho đến tận ngày nay, ông vẫn giữ niềm đam mê này và những bộ phim của Châu Tinh Trì thường có những cảnh gợi nhớ đến những tác phẩm Lý Tiểu Long tham gia diễn xuất. Cụ thể trong bộ phim Tuyệt đỉnh Kungfu của mình, Châu Tinh Trì đã mượn chiếc quần của Lý Tiểu Long từ người con gái của họ Lý. Nhiều động tác võ thuật và phong cách trình diễn được Châu Tinh Trì thể hiện lấy cảm hứng từ Lý Tiểu Long.

Châu Tinh Trì tốt nghiệp lớp diễn viên của hãng TVB năm 1982 và bắt đầu tham gia vào công nghiệp giải trí với vai trò người dẫn chương trình cho tiết mục thiếu nhi 430 Shuttle của đài TVB. Trong hơn 5 năm, anh cũng tham gia vào một số phim truyền hình của TVB nhưng không có vai diễn nào nổi bật, và anh vẫn chỉ là một diễn viên ít được chú ý.

Bước ngoặt trong sự nghiệp diễn xuất của Châu Tinh Trì đến khi ông tham gia bộ phim Final Justice - Phích lịch tiên phong (1988). Trong bộ phim này, Châu Tinh Trì đóng vai Boy, một tên trộm xe và thần tượng một thẩm phán biến chất vừa ra tù. Đây là lần đầu tiên Châu Tinh Trì tham gia đóng phim với nhiều đất diễn sau nhiều năm chỉ làm MC và đóng vai xác chết, nhưng ông đoạt luôn giải Kim Mã cho vai phụ xuất sắc nhất đồng thời được đề cử cho 2 giải "Diễn viên phụ xuất sắc nhất Hồng Kông" và "Gương mặt mới xuất sắc nhất Hồng Kông".

Từ năm 1994, Châu đã bắt đầu tự viết kịch bản và đạo diễn cho một số bộ phim. Bộ phim Đội bóng Thiếu Lâm đã phá vỡ kỷ lục doanh thu tại Hồng Kông năm 2001, kỷ lục này lại tiếp tục bị vượt qua bởi bộ phim tiếp theo của Châu là Tuyệt đỉnh Kungfu năm 2004.

Tháng 7 năm 2006, Châu bắt đầu làm bộ phim mới nhất của ông là CJ7/A Hope (Trường Giang số 7) tại Ninh Ba, Chiết Giang. Có nguồn tin cho rằng đây là bộ phim điện ảnh Trung Quốc có kinh phí cao nhất cho đến thời điểm đó, khoảng 100 triệu Nhân dân tệ (khoảng 13 triệu USD).[3].

Năm 2008, sau bộ phim CJ7, Châu tạm ngừng sự nghiệp diễn xuất để chuyên tâm vào sự nghiệp đạo diễn (nguyên nhân chính được cho là bởi ông thường thu hút sự chú ý của khán giả quá mức dù cho ông đã chủ đích chỉ đóng vai phụ).

Năm 2016, Châu Tinh Trì ra mắt công chúng bộ phim Mỹ nhân ngư với vai trò đạo diễn kiêm sản xuất và biên kịch. Bộ phim đạt được thành công lớn về mặt doanh thu (hơn 500 triệu USD) cũng như được phần lớn nhà phê bình nghệ thuật khen ngợi.[4]

Giải thưởng và đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 1985-2005, Châu Tinh Trì được coi là Vua phim hài Hồng Kông, các vai diễn của ông càng về sau càng được đánh giá cao và các bộ phim của Châu không chỉ thành công về mặt thương mại mà cũng dần được đánh giá cao về mặt nghệ thuật. Thống kê cho thấy trong vòng 20 năm từ 1985 đến 2005, những bộ phim do Châu đóng vai chính đã đạt doanh thu 1,3 tỷ HKD (gần 200 triệu USD), xếp thứ hai trong số các diễn viên Hồng Kông chỉ sau Lưu Đức Hoa (1,7 tỷ) và trên cả Thành Long cùng các ngôi sao khác.[5]

Châu Tinh Trì cũng đã giành nhiều giải thưởng điện ảnh ở cả vai trò đạo diễn và diễn viên:

Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (HKFA)

  • Phim hay nhất cho phim Tuyệt đỉnh Kungfu
  • Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Đội bóng Thiếu Lâm
  • Diễn viên nam chính xuất sắc nhất cho vai A Tinh trong Đội bóng Thiếu Lâm

Giải thưởng điện ảnh của Hội phê bình điện ảnh Hồng Kông

  • Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Đội bóng Thiếu Lâm
  • Phim hay nhất cho phim Đội bóng Thiếu Lâm
  • Diễn viên nam chính xuất sắc nhất cho vai Tôn Ngộ Không trong Tân Tây Du Ký

Giải thưởng điện ảnh Kim Mã (Đài Loan)

  • Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Tuyệt đỉnh Kungfu
  • Phim hay nhất cho phim Tuyệt đỉnh Kungfu

Tại lễ bầu chọn 100 phim xuất sắc nhất của điện ảnh Hoa ngữ trong 100 năm tổ chức ngày 27 tháng 3 năm 2005, Châu Tinh Trì có hai bộ phim mà ông vừa đạo diễn vừa là diễn viên chính được lọt vào danh sách, đó là bộ phim Tân Tây Du Ký xếp thứ 19 và bộ phim Đội bóng Thiếu Lâm xếp thứ 76.[6]

Năm 2003, Châu Tinh Trì đã được tạp chí Time bình chọn là một trong những Anh hùng châu Á của năm.[7]

Các phim lẻ

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim gốc và tiếng Anh Tên phim tiếng Việt (Phiên âm Hán Việt của tên gốc được in nghiêng và để đầu tiên, sau đó các tên được xếp theo độ phổ biến) Ghi chú
1983 臨歧:零用錢

Crossroads - Pocket Money

Lâm kì: Linh dụng tiền "Lâm kì" thực chất là loạt phim nhiều tập, mỗi tập có nội dung không liên quan nhau.
香港香港:小鴨高飛

Hong Kong Hong Kong: Flying Duck [Không chính thức]

Hương Cảng Hương Cảng: Tiểu áp cao phi "Hương Cảng Hương Cảng" thực chất là loạt phim nhiều tập, mỗi tập có nội dung không liên quan nhau. "Tiểu áp cao phi" là tập 59.
1986 英雄本色

A Better Tomorrow

Anh hùng bản sắc

Bản sắc anh hùng

Vai một trong ba gã người Đài Loan
哥哥的女友

Happy Encounter

Ca ca đích nữ hữu Ngày phát hành: 16/11/1986 (Theo HKFact)

Chỉ phát hành cho TV.

1988 夢邊緣

On the brink [Không chính thức]

Mộng biên duyên Chỉ phát hành cho TV.
捕風漢子

He Who Chases After the Wind

Bộ phong hán tử

Anh hùng nhiệt lệ

霹靂先鋒

Final Justice

Phích lịch tiên phong

Phán xét cuối cùng

- Giải Kim Mã cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
最佳女婿

Faithfully Yours

Tối giai nữ tế

Tình anh thợ cạo

Cả nhà cùng vui

刑警本色

The Last Conflict

Hình cảnh bản sắc Ngày phát hành: 13/08/1989 (theo HKFact) sớm hơn "Faitfully Yours" nhưng IMDB lại xếp sau.
1989 陰陽界

Back to the Beyond

Âm dương giới Phim sản xuất năm 1987 nhưng đến 03/09/1989 mới phát hành (HKFact), nên tìm kiếm theo năm 1987 có thể sẽ ra kết quả chính xác hơn.

Chỉ phát hành cho TV.

龍在天涯

Dragon Fight

Dragon Kickboxer

Long tại thiên nhai

Quyết chiến giang hồ

Rồng quyết đấu

義膽群英

Just Heroes

Tragic Heroes

Nghĩa đảm quần anh
流氓差婆

Thunder Cops II

Lưu Manh Sái Bà

Thư Hùng Song Lạt

Lai Tự Giang Hồ

1990 賭聖

All for the Winner

Đổ thánh

Thánh bài I

望夫成龍

Love Is Love

Vọng phu thành long

Tình yêu và cuộc đời

龍鳳茶樓

Lung Fung Restaurant

Long Phụng trà lâu Có đoạn nhắc đến câu nói nổi tiếng trong phim trước đây của Châu Tinh Trì: "Có gì từ từ ngồi xuống uống miếng nước ăn miếng bánh"
流氓差婆

The Unmatchable Match

Phong vũ đồng lộ

Giang hồ máu lệ

Không khuất phục

咖喱辣椒

Curry and Pepper

Già li lạt tiêu

Vỏ Quýt Dày Móng Tay Nhọn

FBI Hồng Kông

Kì phùng địch thủ

Cà ri Hồ tiêu

小偷阿星

Sleazy Dizzy

Tiểu thâu A Tinh

Người mơ mộng

Nhân vật nữ sát thủ là người Việt Nam, phân đoạn cuối nhân vật này có mặc áo dài.
風雨同路

Look Out, Officer!

Sư huynh chàng quỷ

Sư huynh trúng tà

Cảnh sát hoàng gia

Đoạn mật hiệu trong nhà chứa là "Bắt đầu từ đây" là câu tiếng Việt duy nhất mà Châu Tinh Trì nói trong các bộ phim của ông. Phần trả lời của các cô gái cũng hoàn toàn là tiếng Việt.
望夫成龍

When Fortune Smiles

Vô địch hạnh vận tinh

Ngôi sao may rủi

Người may mắn

江湖最後一個大佬

Triad Story

Giang Hồ Tối Hậu Nhất Cá Đại Lão

Tịch Dương Võ Thập

賭俠

God of Gamblers II

Đổ hiệp

Thánh bài II

一本漫畫闖天涯

My Hero

Nhất bổn mạn họa sấm thiên nhai

Vượt Thiên Nhai

Anh hùng của tôi

Làm nên lịch sử

1991 整蠱專家

Tricky Brains

Chỉnh cổ chuyên gia

Chuyên gia xảo quyệt

Chỉnh nhân chuyên gia

賭霸

The Top Bet

Đổ bá

Nữ cờ bạc bịp

Đại bịp tranh bá

Vai cameo
龍的傳人

Legend of the Dragon

Long Đích Truyền Nhân

Vua Bi-da

新精武門1991

Fist of Fury 1991

Tân Tinh Võ Môn I
非洲和尚

Crazy Safari

The Gods Must Be Crazy III

Phi Châu hòa thượng

Thượng đế cũng phải cười III

Chỉ lồng tiếng
逃學威龍

Fight Back to School

Đào học Uy Long

Trường học Uy Long I

情聖

The Magnificent Scoundrels

Tình thánh
賭俠2之上海灘賭聖

God of Gamblers III: Back to Shanghai

Đổ hiệp II: Chi Thượng Hải than Đổ thánh

Thánh bài III

Chúa bịp Thượng Hải

豪門夜宴

The Banquet

Party of a Wealthy Family

Hào môn dạ yến Vai cameo
1992 漫畫威龍

Fist of Fury 1991 II

Mạn họa Uy Long

Tân Tinh Võ Môn II

家有囍事

All's Well, Ends Well

Gia hữu hỉ sự

Chuyện hỉ trong nhà

Nhà có chuyện vui

Hoa điền hỉ sự

逃學威龍2

Fight Back to School II

Đào học Uy Long II

Trường học Uy Long II

審死官

Justice, My Foot!

Thẩm tử quan

Xẩm xử quan

Thiên vương trạng sư

Liên hoan phim Châu Á Thái Bình Dương cho Nam diễn viên xuất sắc nhất
新鹿鼎記

Royal Tramp

Tân Lộc Đỉnh ký I
鹿鼎記2神龍教

Royal Tramp II

Tân Lộc Đỉnh ký II: Thần Long giáo
武狀元蘇乞兒

King of Beggars

Võ trạng nguyên Tô Khất Nhi

Vua ăn mày

群星会

The Thief of Time

Quần tinh hội

Chòm sao chiếu tử

Kẻ cướp vượt thời gian

Vai cameo (15 phút)
1993 逃學威龍3之龍過雞年

Fight Back to School III

Đào học Uy Long III: Chi Long quá Kê niên

Trường học Uy Long III

Đệ thất cảm trảo tài thần

唐伯虎點秋香

Flirting Scholar

Đường Bá Hổ điểm Thu Hương

Đường Bá Hổ, Dương Thu Hương

Trạng nguyên Tống Bạch Phủ

Học giả cua gái

(Lưu ý: "điểm" là từ Hán Việt, nghĩa là "chọn", "để ý", không phải là họ của Thu Hương như mọi người thường lầm từ trước đến nay)

濟公

The Mad Monk

Tế Công
1994 破壞之王

Love on Delivery

King of Destruction

Phá hoại chi vương

Vua phá hoại

Kiêm đạo diễn
九品芝麻官之白面包青天

Hail the Judge

Cửu phẩm chi ma quan chi Bạch diện Bao Thanh Thiên

Quan xẩm lốc cốc

Đại quan Bao Long Tinh

Có 2 bản dựng phim khác nhau tại đoạn Châu Tinh Trì tấu lên vua tại vườn thượng uyển:

- Bản 1: các cận thần đều quỳ gối

- Bản 2: các cận thần đều đứng

國產淩淩漆

From Beijing with Love

Quốc sản Lăng Lăng Tất

Quốc sản 007

Đại Chiến Kim Thương Khách

Kiêm biên kịch và đạo diễn
1995 西遊記第壹佰零壹回之月光寶盒

A Chinese Odyssey Part One - Pandora's Box

Tây Du ký Đệ nhất bách linh nhất hồi chi Nguyệt quang bảo hạp

Tân Tây Du ký I - Nguyệt quang bảo hạp (hợp)

Đại thoại Tây Du I - Nguyệt quang bảo hạp (hợp)

Tề Thiên Đại Thánh Đông Du ký

西遊記大結局之仙履奇緣

A Chinese Odyssey Part Two - Cinderella

Tây Du ký Đại kết cục chi Tiên lý kỳ duyên

Tân Tây Du ký II - (Thiên) Tiên lý kỳ duyên

Đại thoại Tây Du II - (Thiên) Tiên lý kỳ duyên

Tề Thiên Đại Thánh Tây Du ký

Kiêm đạo diễn
回魂夜

Out of the Dark

Hồi hồn dạ

Chuyên gia bắt ma

Chỉnh quỷ chuyên gia

百變星君

Sixty Million Dollar Man

Bách biến tinh quân

Bách biến kim cương

Siêu nhân biến hình

1996 大內密探零零發

Forbidden City Cop

Đại nội mật thám Linh Linh Phát

Đại nội mật thám (008)

Lộc Đỉnh đại đế

Đao kiếm hung thần

Kiêm biên kịch và đạo diễn
食神

God of Cookery

Thực thần

Thần ăn

Vua đầu bếp

Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
1997 97家有囍事

All's Well, Ends Well 1997

Gia hữu hỉ sự 97

Chuyện hỉ trong nhà 2

Nhà có chuyện vui 2

Hoa điền hỉ sự 2

算死草

Lawyer Lawyer

Toán tử thảo

Trạng sư xảo quyệt (Trần Mộng Cách)

Chỉnh nhân trạng nguyên

1998 行運一條龍

The Lucky Guy

Hạnh vận nhất điều long

Hoàng tử bánh trứng

Hoàng tử bảnh bao

Người may mắn

1999 玻璃樽

Gorgeous

Pha Lê tôn

Bản Lĩnh Đàn Ông

Vai cameo (Viên cảnh sát tuần tra dắt theo chó nghiệp vụ)
喜劇之王

King of Comedy

Hỉ kịch chi vương

Vua hài kịch

Kiêm biên kịch và đạo diễn
千王之王2000The Tricky Master Thiên vương chi vương 2000

Vua bịp 2000

Bịp vương 2000

2001 少林足球

Shaolin Soccer

Thiếu Lâm túc cầu

Đội bóng Thiếu Lâm

Kiêm biên kịch và đạo diễn
2004 功夫

Kung Fu Hustle

Công phu

Tuyệt đỉnh Kungfu

Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
2008 長江七號

CJ7

Trường giang thất hào

Siêu khuyển thần thông

Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
少林少女 [Nhật sản xuất, tên gốc cũng dùng Hán tự]

Shaolin Shoujo [Viết theo hệ thống ký âm romaji]

Shaolin Girl

Thiếu Lâm thiếu nữ Chỉ là nhà sản xuất
2009 七龙珠:全新进化

Dragonball Evolution [Tên gốc - Mỹ sản xuất]

Thất long châu: Toàn tân tiến hóa

7 viên ngọc rồng: Tiến hóa

7 viên ngọc rồng (live action)

Chỉ là nhà sản xuất trên danh nghĩa, các đề xuất điều chỉnh quan trọng cho bộ phim đều bị gạt bỏ
跳出去

Jump

Khiêu xuất khứ Chỉ là nhà sản xuất
2010 长江7号爱地球

CJ7: The Cartoon

Trường giang thất hào ái địa cầu

Siêu khuyển thần thông (hoạt hình)

Chỉ lồng tiếng và nhà sản xuất
2013 西游·降魔篇

Journey to the West: Conquering the Demons

Tây Du - Hàng Ma Thiên

Tây Du Ký: Mối tình ngoại truyện

Chỉ làm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
2016 美人鱼

The Mermaid 2016

Mỹ nhân ngư Chỉ làm đạo diễn, nhà sản xuất, biên kịch, nhạc sĩ; Giải thưởng Nhà phê bình phim Hồng Kông cho Đạo diễn xuất sắc nhất
2017 西遊·伏妖篇

Journey to the West: The Demons Strike Back

Tây Du - Phục Yêu Thiên

Tây Du Ký: Mối tình ngoại truyện 2

Vai cameo, kiêm biên kịch và sản xuất
2019 新喜剧之王

The New King of Comedy

Tân hỉ kịch chi vương

Tân Vua Hài kịch

Chỉ làm Đạo diễn

Các phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim gốc và tiếng Anh Tên phim tiếng Việt (Phiên âm Hán Việt của tên gốc được in nghiêng và để đầu tiên, sau đó các tên được xếp theo độ phổ biến) Ghi chú
1981 女媧行動

Operation Nuwa

Newark File

Nữ oa hành động Ngày chiếu đầu: 27/04/1981

10 tập

IQ成熟時

IQ 100

IQ thành thục thời Ngày chiếu đầu: 08/06/1981

20 tập

武俠帝女花

Princess Cheung Ping

Võ hiệp đế nữ hoa Ngày chiếu đầu: 29/06/1981

50 tập

1982 香港八二 Hương Cảng bát nhị Đây là loạt phim gồm 6 mùa từ 1981-1986 (bát nhất - bát lục).

Châu Tinh Trì tham gia mùa 2 năm 1982 (bát nhị).

活力十一 Hoạt lực thập nhất 13 tập
天龍八部系列

The Demi-Gods & Semi-Devils Series

Thiên Long Bát Bộ Hệ Liệt

Thiên Long Bát Bộ

Ngày chiếu đầu: 22/03/1982

50 Tập

Phần 1 (30 tập): Lục mạch thần kiếm (六脈神劍)

Phần 2 (20 tập): Hư Trúc truyền kì (虛竹傳奇)

花艇小英雄

The Restless Trios

Hoa đĩnh tiểu anh hùng Ngày chiếu đầu: 03/08/1982

13 tập

蘇乞兒

The Legend of Master So

Tô Khất Nhi

Tửu quyền Tô Khất Nhi

Ngày chiếu đầu: 27/09/1982

11 Tập

香城浪子

Soldier of Fortune

Hương thành lãng tử

Số Mạng Kẻ Lãng Tử

Ngày chiếu đầu: 27/09/1982

30 Tập

萬水千山總是情

Love and Passion

Vạn thủy thiên sơn tổng thị tình Ngày chiếu đầu: 22/11/1982

30 tập

獵鷹

The Emissary

Liệp ưng Ngày chiếu đầu: 27/12/1982

20 tập

1983 十三妹

The Legend of the Unknowns

Thập tam muội Ngày chiếu đầu: 24/01/1983

20 tập

奔向太陽

My Way

Bôn hướng thái dương Ngày chiếu đầu: 14/02/1983

20 tập

射鵰英雄傳系列

The Legend of the Condor Heroes Series

Xạ điêu anh hùng truyện hệ liệt

Anh hùng xạ điêu

Ngày chiếu đầu: 28/02/1983

59 Tập Phần 1 (19 tập): Thiết huyết đan tâm (鐵血丹心)

Phần 2 (20 tập): Đông tà Tây độc (東邪西毒)

Phần 3 (20 tập): Hoa sơn luận kiếm (華山論劍)

新銳劇場之捷徑

Shorcut [Không chính thức]

Shortcut to the New Theater [Không chính thức]

Tân duệ kịch trường chi thiệp kính Ngày chiếu đầu: 10/04/1983 [HKFact]

13 tập

再見十九歲

Beyond the Rose Garden

Tái hiện thập lực tuế Ngày chiếu đầu: 16/05/1983

20 tập

老洞

The Old Miao Myth

Lão động Ngày chiếu đầu: 30/05/1983

20 tập

警花出更

Woman on the Beat

Cảnh hoa xuất canh Ngày chiếu đầu: 13/06/1983

20 tập

北斗雙雄

Angels and Devils

Bắc Đẩu Song Hùng Ngày chiếu đầu: 08/08/1983

20 Tập

1984 黑白殭屍

Black and White zombie

Hắc Bạch cương thi Ngày chiếu đầu: 01/01/1984 (Theo HKFact)

10 tập

1987 生命之旅

The Price Of Growing Up

Sinh mệnh chi lữ Ngày chiếu đầu: 24/08/1987

59 tập

1988 大都會

Behind Silk Curtains

Đại đô hội Ngày chiếu đầu: 11/04/1988

5 tập

無冕急先鋒

File Noir

Vô miện cấp tiến phong Ngày chiếu đầu: 01/05/1988

20 tập

鬥氣一族

My father's son

Đấu khí nhất tộc Ngày chiếu đầu: 04/07/1988

20 tập

阿德也瘋狂

The Tribulation of Life

Ác đức dã phong cuồng Ngày chiếu đầu: 31/10/1988

20 tập

1989 蓋世豪俠

Final Combat

Cái thế hào hiệp

Anh hùng cái thế

Ngày chiếu đầu: 03/04/1989

30 tập

Vai chính đầu tiên trong phim truyền hình. Thể hiện phong cách riêng với câu thoại "Ngồi xuống, uống miếng trà, ăn miếng bánh" khiến câu này trở thành câu nói cửa miệng vui vẻ quen thuộc thời bấy giờ.

(Lưu ý: Câu "Ngồi xuống, uống miếng trà, ăn miếng bánh" và các biến thể thực ra đã khá phổ biến trên thế giới từ xưa đến nay. Ở Việt Nam, trong bộ truyện Kính vạn hoa của tác giả Nguyễn Nhật Ánh, nhân vật Tiểu Long thường nói "Có gì thì ngồi xuống uống miếng nước ăn miếng bánh")

他來自江湖

The Justice Of Life

Tha lai tự giang hồ

Cuộc sống công bằng

Bước chân giang hồ

Ngày chiếu đầu: 13/11/1989

30 tập

1990 孖仔孖心肝

It Runs in the Family

Tư tử tư tâm can Ngày chiếu đầu: 09/07/1990

15 tập

Các phim có thông tin chưa rõ ràng hoặc mâu thuẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim gốc và tiếng Anh Tên phim tiếng Việt (Phiên âm Hán Việt của tên gốc được in nghiêng và để đầu tiên, sau đó các tên được xếp theo độ phổ biến) Ghi chú
1993 一本漫畫闖天涯Ⅱ摩登笑將

My Hero II

Nhất bổn mạn họa sấm thiên nhai 2 - Ma đăng tiếu thương IMDB để trong phân mục "Archive footage" nhưng wiki tiếng Trung không nhắc đến
2001 茅趸王

반칙왕 [Tên gốc - Hàn Quốc sản xuất]

The Foul King

Mao độn vương Wiki tiếng Trung ghi là có tham gia lồng tiếng, nhưng IMDB hoàn toàn không nhắc đến, tìm kiếm trên Google cũng không cho kết quả rõ ràng.
2009 建国大业

The Founding of a Republic

Kiến quốc đại nghiệp IMDB không ghi vai diễn là gì, wiki tiếng Trung hoàn toàn không nhắc đến, tìm kiếm trên Google cũng không cho kết quả rõ ràng.
2015 长江7号:超萌特攻队

CJ7: Super Q Team

Trường giang thất hào: Siêu manh đặc công đội IMDB và wiki tiếng Trung đều không nhắc đến, Douban lại liệt kê là nhà sản xuất

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Châu Tinh Trì thường chọn những nữ diễn viên trẻ tuổi và chưa thành danh để diễn xuất cùng ông, đặc biệt là những vai tình cảm, và hầu như những diễn viên này đều trở nên thành công cho dù là ở lĩnh vực phim ảnh hay âm nhạc. Những nữ diễn viên đó được gọi chung là "Tinh nữ lang", bao gồm Mạc Văn Úy, Trương Mẫn, Chu Ân, Lý Gia Hân, Chung Lệ Đề, Lương Vịnh Kỳ, Trương Bá Chi, Huỳnh Thánh Y.[8]

Thông tin thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chính Châu Tinh Trì là người bạn đã khuyên Lương Triều Vĩ tham gia vào ngành công nghiệp giải trí, để rồi sau đó Lương Triều Vĩ thậm chí còn trở nên nổi tiếng trước cả Châu Tinh Trì.
  • Các phim của Châu thường có một vai diễn nhỏ là một người đàn ông xấu xí giả gái vừa chạy vừa ngoáy mũi, vai diễn này luôn do một người bạn của Châu tên là Lý Kiện Nhân (Lee Kin Yan) thủ vai.
  • Châu Tinh Trì từng được nhắc đến trong bài hát "My Ego" của nhóm rock Regurgitator.
  • Trái ngược với những vai diễn hài hước và thường hay khoác lác trên phim, Châu Tinh Trì ở ngoài đời có cuộc sống rất kín đáo và luôn cư xử rất nghiêm túc.
  • Châu Tinh Trì rất hâm mộ bộ truyện tranh Nhật Bản Bảy viên ngọc rồng. Do đó, anh không ngần ngại tham gia sản xuất phim Dragonball Evolution của điện ảnh Hoa Kỳ.
  • Thần tượng của Châu Tinh Trì là nam diễn viên điện ảnh Lý Tiểu Long, rất nhiều phim của ông mang phong thái Lý Tiểu Long.
  • Năm 2017, tài sản của Châu Tinh Trì đã tầm trên dưới 200 triệu USD, nhưng phần lớn số tiền này ông kiếm được thông qua kinh doanh địa ốc chứ không phải từ đóng phim.
  • Năm 1989 Châu Tinh Trì thành lập công ty Tinh Vỹ có mẹ và em gái góp vốn. Tới năm 1993 Châu kêu gọi thêm cổ đông khác thành lập công ty Thái Tinh HK.[9]
  • Khi sản xuất bộ phim Tây Du Ký: Mối tình ngoại truyện, Châu được biết tới ở một vai trò nữa là Giám đốc điều hành của Tập đoàn Bingo (đơn vị đầu tư chính của dự án phim). Bộ phim đạt được thành công doanh thu và có xảy ra tranh chấp về ăn chia lợi nhuận giữa Tập đoàn Bingo và đơn vị khác phụ trách phát hành phim là Hoa Nghị, tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng đây chỉ là chiêu trò tạo truyền thông để gây chú ý tích cực cho phim.[10]
  • Lưu ý những phim sau đây là của thập niên 80 khi Châu Tinh Trì mới bước vào nghề:
    • Số mạng kẻ lãng tử (1982)
    • Tô Khất Nhi (1982)
    • Thiên long bát bộ (1982)
    • Bắc đẩu song hùng (1983)
    • Anh hùng xạ điêu (1983)
    • Cái thế hào hiệp (1989)

Đây là những bộ phim truyền hình đài TVB

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Stephen Chow earn $100 million”. ngày 22 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ [1]
  3. ^ [2]
  4. ^ 'Mỹ nhân ngư' của Châu Tinh Trì cán mốc nửa tỷ USD”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ Wang Ping-CCTV.com
  6. ^ Báo China Daily
  7. ^ “Tạp chí Time”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2007.
  8. ^ 环球网 (2016). “承包头条的星女郎们!” (bằng tiếng Trung). 中国网. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.
  9. ^ “So kè khối tài sản khổng lồ của Châu Nhuận Phát, Châu Tinh Trì”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ Châu Tinh Trì tranh giành lợi nhuận từ phim mới

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Châu Tinh Trì.
  • Châu Tinh Trì trên IMDb
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Thập niên 1980
  • Hứa Quan Văn (1982)
  • Hồng Kim Bảo và Mạch Gia (1983)
  • Lương Gia Huy (1984)
  • Lý Tụ Hiền (1985)
  • Trịnh Tắc Sĩ (1986)
  • Châu Nhuận Phát (1987)
  • Châu Nhuận Phát (1988)
  • Hồng Kim Bảo (1989)
Thập niên 1990
  • Châu Nhuận Phát (1990)
  • Trương Quốc Vinh (1991)
  • Tăng Chí Vĩ (1992)
  • Lương Gia Huy (1993)
  • Huỳnh Thu Sinh (1994)
  • Lương Triều Vỹ (1995)
  • Kiều Hoành (1996)
  • Trịnh Tắc Sĩ (1997)
  • Lương Triều Vỹ (1998)
  • Huỳnh Thu Sinh (1999)
Thập niên 2000
  • Lưu Đức Hoa (2000)
  • Lương Triều Vỹ (2001)
  • Châu Tinh Trì (2002)
  • Lương Triều Vỹ (2003)
  • Lưu Đức Hoa (2004)
  • Lương Triều Vỹ (2005)
  • Lương Gia Huy (2006)
  • Lưu Thanh Vân (2007)
  • Lý Liên Kiệt (2008)
  • Trương Gia Huy (2009)
Thập niên 2010
  • Nhậm Đạt Hoa (2010)
  • Tạ Đình Phong (2011)
  • Lưu Đức Hoa (2012)
  • Lương Gia Huy (2013)
  • Trương Gia Huy (2014)
  • Lưu Thanh Vân (2015)
  • Quách Phú Thành (2016)
  • Lâm Gia Đống (2017)
  • Cổ Thiên Lạc (2018)
  • Huỳnh Thu Sinh (2019)
Thập niên 2020
  • Thái Bảo (2020)
  • Tạ Hiền (2022)
  • Lưu Thanh Vân (2023)
  • Lương Triều Vỹ (2024)
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho Đạo diễn xuất sắc nhất
Thập niên 1980
  • Phương Dục Bình (1982)
  • Hứa An Hoa (1983)
  • Phương Dục Bình (1984)
  • Nghiêm Hạo (1985)
  • Trương Uyển Đình (1986)
  • Phương Dục Bình (1987)
  • Lâm Lĩnh Đông (1988)
  • Quan Cẩm Bằng (1989)
Thập niên 1990
  • Ngô Vũ Sâm (1990)
  • Vương Gia Vệ (1991)
  • Từ Khắc (1992)
  • Trương Chi Lượng (1993)
  • Nhĩ Đông Thăng (1994)
  • Vương Gia Vệ (1995)
  • Hứa An Hoa (1996)
  • Trần Khả Tân (1997)
  • Trần Quả (1998)
  • Trần Gia Thượng - Lâm Siêu Hiền (1999)
Thập niên 2000
  • Đỗ Kỳ Phong (2000)
  • Lý An (2001)
  • Châu Tinh Trì (2002)
  • Lưu Vĩ Cường - Mạch Triệu Huy (2003)
  • Đỗ Kỳ Phong (2004)
  • Nhĩ Đông Thăng (2005)
  • Đỗ Kỳ Phong (2006)
  • Đàm Diệu Minh (2007)
  • Trần Khả Tân (2008)
  • Hứa An Hoa (2009)
Thập niên 2010
  • Trần Đức Sâm (2010)
  • Từ Khắc (2011)
  • Hứa An Hoa (2012)
  • Lương Lạc Dân - Lục Kiếm Thanh (2013)
  • Vương Gia Vệ (2014)
  • Hứa An Hoa (2015)
  • Từ Khắc (2016)
  • Hứa Học Văn - Âu Văn Kiệt - Huỳnh Vỹ Kiệt (2017)
  • Hứa An Hoa (2018)
  • Trang Văn Cường (2019)
Thập niên 2020
  • Tăng Quốc Tường (2020)
  • Trần Mộc Thắng (2022)
  • Vi Gia Huy (2023)
  • Trịnh Bảo Thụy (2024)
  • x
  • t
  • s
Châu Tinh Trì
Đạo diễn
  • Quốc sản 007 (1994)
  • Đại nội mật thám (1996)
  • Thần ăn (1996)
  • Vua hài kịch (1999)
  • Đội bóng Thiếu Lâm (2001)
  • Tuyệt đỉnh Kungfu (2004)
  • Siêu khuyển thần thông (2007)
  • Tây du ký: Mối tình ngoại truyện (2013)
  • Mỹ nhân ngư (2016)
  • Tân vua hài kịch (2019)
  • Mỹ nhân ngư 2 (TBA)
Nhà sản xuất
  • Tuyệt đỉnh Kungfu (2004)
  • Siêu khuyển thần thông (2007)
  • Shaolin Girl (2008)
  • Jump (2009)
  • Dragonball Evolution (2009)
  • CJ7: The Cartoon (2010)
  • Tây du ký: Mối tình ngoại truyện (2013)
  • Mỹ nhân ngư (2016)
  • Tây du ký: Mối tình ngoại truyện 2 (2017)
  • Tân vua hài kịch (2019)
  • Mỹ nhân ngư 2 (TBA)
Kịch bản
  • Quốc sản 007 (1994)
  • Đại nội mật thám (1996)
  • Thần ăn (1996)
  • Vua hài kịch (1999)
  • Đội bóng Thiếu Lâm (2001)
  • Tuyệt đỉnh Kungfu (2004)
  • Siêu khuyển thần thông (2007)
  • Tây du ký: Mối tình ngoại truyện (2013)
  • Mỹ nhân ngư (2016)
  • Tây du ký: Mối tình ngoại truyện 2 (2017)
  • Tân vua hài kịch (2019)
  • Mỹ nhân ngư 2 (TBA)
Liên quanTinh nữ lang
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 6012391
  • BNE: XX4692323
  • BNF: cb14164243x (data)
  • CiNii: DA15745944
  • GND: 141244992
  • ISNI: 0000 0001 1680 954X
  • LCCN: no2003109669
  • MBA: 2f5585d7-b4ed-409e-94ad-67131eacade2
  • NDL: 00982195
  • NKC: pna2006338098
  • NLA: 40395459
  • NLK: KAC201323888
  • NLP: a0000002238810
  • NTA: 254829996
  • PLWABN: 9810650439005606
  • RERO: 02-A011318517
  • SUDOC: 076937682
  • VIAF: 85102134
  • WorldCat Identities (via VIAF): 85102134

Từ khóa » Diễn Viên Phim Bịp Vương