Chẩu Văn Lâm – Wikipedia Tiếng Việt

Chẩu Văn Lâm
Chức vụ
Đại biểu Quốc hội khóa XIV
Nhiệm kỳ2016 – 2021
Vị trí Việt Nam
Đại diệnTuyên Quang
Số phiếu123.936 phiếu
Tỉ lệ82,42%
Ủy banTài chính-Ngân sách
Chức vụỦy viên
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
Nhiệm kỳ15 tháng 5 năm 2015 – 29 tháng 6 năm 20161 năm, 45 ngày
Tiền nhiệmNguyễn Sáng Vang
Kế nhiệmNguyễn Văn Sơn
Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang
Nhiệm kỳ26 tháng 2 năm 2015 – 3 tháng 8 năm 20249 năm, 159 ngày
Phó Bí thưPhạm Minh Huấn (2/2014-8/2020)Nguyễn Hồng Thắng (10/2015-10/2020)Nguyễn Văn Sơn (25/8/2020-)Lê Thị Kim Dung (Th.trực) (10/2020-)
Tiền nhiệmNguyễn Sáng Vang
Kế nhiệmHà Thị Nga
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
Nhiệm kỳ21 tháng 6 năm 2011[1] – 14 tháng 5 năm 20153 năm, 327 ngày
Phó Chủ tịchVũ Thị Bích ViệtTrần Ngọc ThựcPhạm Minh Huấn (đến 4/2014)Nguyễn Hải Anh (từ 4/2014)Nguyễn Đình Quang (từ 4/2014)
Tiền nhiệmĐỗ Văn Chiến
Kế nhiệmPhạm Minh Huấn
Thông tin cá nhân
Sinh16 tháng 4, 1967 (58 tuổi)xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Nghề nghiệpchính trị gia
Dân tộcTày
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
Học vấn
  • Đại học Nông nghiệp, chuyên ngành Chăn nuôi thú y
  • Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Chẩu Văn Lâm (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1967) là một chính trị gia người Việt Nam, dân tộc Tày. Ông nguyên là Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang.

Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Tuyên Quang, Ủy viên Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang,[2]

Ông lần đầu trúng cử đại biểu Quốc hội năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, tỉnh Tuyên Quang gồm các huyện Na Hang, Lâm Bình và Chiêm Hóa.[3] Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011-2016).

Xuất thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Chẩu Văn Lâm sinh ngày 16 tháng 4 năm 1967 quê quán ở xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Ông hiện cư trú ở Tổ 02, phường Hưng Thành, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.[4]

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giáo dục phổ thông: 10/10
  • Đại học Nông nghiệp, chuyên ngành Chăn nuôi thú y
  • Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
  • Cao cấp lí luận chính trị
  • Ngoại ngữ: Tiếng Anh trình độ B[4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 23/1/1995, ngày chính thức: 23/01/1996; số thẻ đảng viên: 21.000064.[4]

Từ tháng 12/1992 đến tháng 2/1996: Cán bộ Huyện đoàn; Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Phó Bí thư Huyện đoàn Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 3/1996 đến tháng 10/1998: Phó Chủ tịch; quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 11/1998 đến tháng 5/2000: Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, quyền Chủ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 5/2000 đến tháng 7/2001: Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Na Hang; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang; Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 8/2001 đến tháng 1/2004: Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Na Hang; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 2/2004 đến tháng 2/2005: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy viên Ban cán sự Đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Quản lý điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, Trưởng ban Quản lý Cụm công nghiệp Long Bình An, tỉnh Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 3/2005 đến tháng 9/2011: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Cán sự Đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Bí thư Ban Cán sự Đảng, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 10/2011 đến tháng 2/2015: Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011-2016).[4]

Từ tháng 3/2015 đến tháng 4/2015: Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011-2016).[4]

Từ tháng 5/2015 đến tháng 12/2015: Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh Tuyên Quang.[4]

Từ tháng 1/2016 đến nay: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh Tuyên Quang.[4]

Ngày 14 tháng 5 năm 2015, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII nhiệm kỳ 2011-2016 tổ chức kỳ họp bất thường, ông Chẩu Văn Lâm được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Cũng tại kỳ họp, HĐND tỉnh Tuyên Quang đã thông qua Nghị quyết cho thôi đại biểu Hội đồng Nhân dân và miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng Nhân dân đối với ông Nguyễn Sáng Vang, do chuyển công tác về làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Khóa XI; miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, nhiệm kỳ 2011-2016 đối với ông Chẩu Văn Lâm.[5]

Ông từng là đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang, nhiệm kỳ 1999-2004; nhiệm kỳ 2004-2011; nhiệm kỳ 2011-2016.

Khi lần đầu ứng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV vào tháng 5 năm 2016 ông đang là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang, Bí thư Đảng đoàn, Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh Tuyên Quang, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang, làm việc ở Tỉnh ủy Tuyên Quang.

Ông đã trúng cử đại biểu quốc hội năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, tỉnh Tuyên Quang gồm các huyện Na Hang, Lâm Bình và Chiêm Hóa, được 123.936 phiếu, đạt tỷ lệ 82,42% số phiếu hợp lệ.

Ngày 3/8/2024, căn cứ quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và xem xét nguyện vọng của cá nhân, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đồng ý để ông Chẩu Văn Lâm thôi giữ chức Ủy viên Trung ương Đảng khóa 13.

Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021

[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ luật

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 10 năm 2024, Bộ Chính trị đã kỷ luật cảnh cáo ông Chẩu Văn Lâm vì "trong thời gian giữ cương vị Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Tuyên Quang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức Đảng và chính quyền địa phương".[6]

Tặng thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Lao động hạng Ba năm 2006;[4].
  • Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2014;[4].
  • Chiến sĩ Thi đua toàn quốc năm 2015.[4]
  • Nhiều Bằng khen của Chính phủ và bộ ngành Trung ương.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ông Nguyễn Thanh Sơn giữ chức Chủ tịch HĐND tỉnh Kiên Giang, Thứ Tư, 22/6/2011 02:44, truy cập 28/11/2020.
  2. ^ "Thông tin đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV". Website Quốc hội Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ Hội đồng bầu cử Quốc gia năm 2016, Danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV năm 2016 ở 63 tỉnh thành
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r "Tiểu sử tóm tắt những người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV". Báo Tuyên Quang. ngày 4 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ Vũ Quang Đán (TTXVN/Vietnam+), Bầu chức danh Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang, VietnamPlus, 14/05/2015 15:45 GMT+7, truy cập 8/12/2020.
  6. ^ "Ông Đặng Quốc Khánh và ông Chẩu Văn Lâm bị kỷ luật cảnh cáo vì liên quan vụ Thuận An".

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Bí thư Tỉnh ủy Việt Nam (2020 – 2025)
Bí thư Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Bí thư Tỉnh ủy trong hệ thống Trung ương Đảng khóa XIII
Thành phố Trung ương (6)
  • Thủ đô Hà Nội: Vương Đình HuệĐinh Tiến Dũng – Bùi Thị Minh Hoài-Nguyễn Duy Ngọc (Ủy viên Bộ Chính trị)
  • Thành phố Hồ Chí Minh (mới): Nguyễn Văn Nên (Ủy viên Bộ Chính trị) – Trần Lưu Quang (Ủy viên Ban Bí thư)
  • Cần Thơ (mới): Đỗ Thanh Bình-Lê Quang Tùng
  • Đà Nẵng (mới): Nguyễn Văn Quảng – Lương Nguyễn Minh Triết-Lê Ngọc Quang
  • Hải Phòng (mới): Lê Tiến Châu
  • Huế: Lê Trường Lưu – Nguyễn Văn Phương-Nguyễn Đình Trung
Miền Bắc (13)
  • Bắc Ninh (mới): Nguyễn Văn Gấu
  • Hưng Yên (mới): Nguyễn Hữu Nghĩa
  • Ninh Bình (mới): Trương Quốc Huy
  • Điện Biên: Nguyễn Văn Thắng – Trần Quốc Cường
  • Lai Châu: Giàng Páo Mỷ (nữ)
  • Lào Cai (mới): Trịnh Xuân Trường
  • Sơn La: Nguyễn Hữu Đông - Hoàng Quốc Khánh-Hoàng Văn Nghiệm
  • Cao Bằng: Lại Xuân MônTrần Hồng Minh - Quản Minh Cường-Phan Thăng An
  • Lạng Sơn: Lâm Thị Phương Thanh (nữ)Nguyễn Quốc Đoàn -Hoàng Quốc Khánh
  • Phú Thọ: Đặng Xuân Phong
  • Quảng Ninh: Nguyễn Xuân Ký - Vũ Đại Thắng-Quản Minh Cường
  • Thái Nguyên (mới): Nguyễn Thanh Hải -Trịnh Việt Hùng-Trịnh Xuân Trường
  • Tuyên Quang (mới): Hầu A Lềnh
Miền Trung (9)
  • Thanh Hóa: Đỗ Trọng Hưng - Nguyễn Doãn Anh
  • Nghệ An: Thái Thanh Quý - Nguyễn Đức Trung-Nguyễn Khắc Thận
  • Hà Tĩnh: Hoàng Trung Dũng - Nguyễn Duy Lâm
  • Quảng Trị (mới): Lê Ngọc Quang-Nguyễn Văn Phương
  • Quảng Ngãi (mới): Bùi Thị Quỳnh Vân (nữ)
  • Gia Lai (mới): Hồ Quốc Dũng
  • Đắk Lắk (mới): Nguyễn Đình Trung-Lương Nguyễn Minh Triết
  • Khánh Hòa (mới): Nghiêm Xuân Thành
  • Lâm Đồng (mới): Y Thanh Hà Niê Kđăm
Miền Nam (6)
  • Đồng Nai (mới): Vũ Hồng Văn
  • Tây Ninh (mới): Nguyễn Văn Quyết
  • Đồng Tháp (mới): Lê Quốc Phong-Ngô Chí Cường
  • Vĩnh Long (mới): Ngô Chí Cường-Trần Văn Lâu
  • An Giang (mới): Nguyễn Tiến Hải
  • Cà Mau (mới): Nguyễn Hồ Hải
  • In nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ
  • Liên quan: Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII & Bộ Chính trị khóa XIII

Từ khóa » Chẩu Văn Lâm