Chạy Quá Tốc độ Có Bị Giữ Bằng Không? - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Quy định về tốc độ cho phép
  • Chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền?
  • Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không?

Khi tham gia giao thông buộc người điều khiển phương tiện cần tuân thủ quy định về tốc độ tối đa nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và người tham gia giao thông khác. Do đó, pháp luật đã đưa ra các chế tài nghiêm khắc nhằm hạn chế tốt nhất hành vi vi phạm tốc độ. Vậy, chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không? Mời theo dõi bài viết dưới đây để giải đáp thắc mắc nhé.

Quy định về tốc độ cho phép

Trước tiên, bạn đọc cần nắm được các quy định về tốc độ cho phép đối với xe cơ giới, từ đó có khả năng đánh giá mức độ vi phạm của bản thân. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không? Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ các quy định về tốc độ được quy định chi tiết tại điều 6, điều 7 thông tư 31/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2019 của Bộ giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông. Cụ thể như sau:

– Tốc độ tối đa cho phép cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) như sau:

+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h;

+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.

– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):

Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường hai chiều; đường đôi một chiều có một làn xe cơ giới
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3.5 tấn9080
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô có trọng tải trên 3.5 tấn (trừ ô tô xi téc)8070
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).7060
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.6050

– Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc): không quá 40km/h.

– Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc:

+ Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120km/h.

+ Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Vậy, chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không sẽ được giải đáp trong nội dung tiếp theo của bài viết.

Chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu tiền?

– Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; (Điểm a, khoản 3 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. (Điểm i, khoản 5, điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; (Điểm a khoản 6 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Khoản 7 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

– Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các xe tương tự xe gắn máy:

+ Phạt tiền từ 200.00 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h; (Điểm c, khoản 2, điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

+ Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20 km/h; (Điểm a, khoản 4, điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP);

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. (Điểm a, Khoản 7, điều 6, Nghị định 100/NĐ-CP).

Chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không?

Ngoài hình thức phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tùy vào mức độ vi phạm.

Theo quy định tại khoản 11, điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Trường hợp, người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20 km/h trở lên bị tước giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

Việc áp dụng các biện hình thức xử phạt bổ sung bên cạnh hình phạt tiền là vô cùng cần thiết, nhằm từng bước nâng cao ý thức tham gia giao thông của người điều khiển các phương tiện xe cơ giới.

Như vậy, bạn đọc đã giải đáp được thắc mắc chạy quá tốc độ có bị giữ bằng không? Có thể thấy, các chế tài áp dụng đối với hành vi vi phạm tốc độ tương đối nghiêm khắc và hợp lý. Chúng tôi mong rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Cảm ơn vì đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

Từ khóa » Tốc độ 90/50