Chế độ Nghỉ Hưu Trước Tuổi Là Gì? Quy định Thế Nào? - Luật Minh Gia
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1. Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi
- 2. Tư vấn quy định về nghỉ hưu trước tuổi
- 2.1 - Cách tính và mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
- 2.2 - Chính sách và điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
- 3. Vấn đề nghỉ hưu trước tuổi và quyền lợi được hưởng
- 3.1 - Về quyền lợi được hưởng trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
1. Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi
Chế độ nghỉ hưu trước tuổi là việc người lao động nghỉ hưu khi đang ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, tức trước tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
Không phải mọi trường hợp đều có thể yêu cầu nghỉ hưu trước tuổi và hưởng đủ các chế độ, mà cần phải đáp ứng các điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Tư vấn quy định về nghỉ hưu trước tuổi
Câu hỏi: Thưa luật sư! Tôi năm nay đã 48 tuổi ( nữ) và đã tham gia đóng BHXH được 26 năm. Công việc của tôi là giáo viên. Hệ số lương của tôi hiện giờ là 4,65. Tôi có dự định xin nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2017 với lí do hoàn cảnh gia đình. Nếu tôi nghỉ hưu trước tuổi như vậy thì theo nghị định 108/2014 của chính phủ tôi sẽ được hưởng chế độ về hưu như thế nào? Và nếu so với năm 202x ( tức năm tôi 55 tuổi là tuổi chính thức tôi được nghỉ hưu) thì việc tôi nghỉ hưu trước tuổi có được lợi nhiều hơn không ạ?. Cám ơn luật sư nhiều!
Trả lời: Chào chị, cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:
- Cách tính và mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 về cách tính lương hưu như sau:
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Thứ nhất, nếu như chị nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2017 thì khi đó chị sẽ có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội và lúc này chị đang 50 tuổi ( nghỉ hưu sớm 5 năm) cho nên tỷ lệ lương hưu chị được hưởng sẽ được tính bằng: 45% + 13 x 3 = 84%, nhưng tối đa chỉ được 75% mà chị nghỉ hưu trước tuổi nên bị trừ 10% còn 65%.
- Chính sách và điều kiện hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi
Ngoài ra, nếuchị có đủ các điều kiện được hưởng theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP và có quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi của cơ quan thì mới được hưởng trợ cấp theo nghị định này như sau:
Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Và mức trợ cấp sẽ được tính bằng bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối ( 60 tháng) trước khi tinh giản.
Thứ hai, nếu như tại năm 2022 mà chị nghỉ hưu đúng tuổi thì khi đó chị sẽ có 33 năm đóng bảo hiểm xã hội nên tỷ lệ được chị sẽ được hưởng lương hưu bằng: 45% + 2x18 = 81% ( vì lớn hơn 75%) nên chị sẽ chỉ được hưởng tỷ lệ là 75%.
Ngoài ra, với cả 2 trường hợp trên vì chị được hưởng lương hưu với số năm đóng bảo hiểm xã hội lớn hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% cho nên chị sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Vậy nên, chị có thể lựa chọn thời gian nghỉ hưu có lợi nhất theo hai trường hợp trên.
---
3. Vấn đề nghỉ hưu trước tuổi và quyền lợi được hưởng
Câu hỏi: Kính chào anh chị.nhờ anh chị tư vấn giúp, nội dung như sau:Công ty tôi là công ty TNHH một thành viên, nhà nước là chủ sở hữu. Người giữ chức vụ Chủ tịch công ty đã gần hết nhiệm kỳ (vào tháng 5/2018) và đủ tuổi nghỉ hưu vào 01/2/2019.Khi kết thúc nhiệm kỳ sẽ không bổ nhiệm lại vì lý do sau:
1. Đã đảm nhiệm chức vụ này 02 nhiệm kỳ ( điều 35 nghị định 97/2015 NĐ-CP của chính phủ quy định).
2. Không bổ nhiệm được các chức vụ quản lý khác do sắp đến tuổi nghỉ hưu, không đủ thời gian để công tác theo quy định. Tính đến khi hết nhiệm kỳ sẽ công tác thêm 07 tháng nữa là đến tuổi nghỉ hưu, do đó dự kiến sẽ xin nghỉ hưu khi kết thúc nhiệm kỳ công tác (Tháng 5/201x). Tôi nghe nói trường hợp này sẽ không xin được nghỉ hưu trước thời hạn do chưa có văn bản của nhà nước quy định, do vậy tôi rất băn khoăn.
Nhờ các anh chị tư vấn giúp: đối tượng trên có xin nghỉ theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của chính phủ được không? chế độ quyền lợi có bị ảnh hưởng không? và hiện nay có văn bản nhà nước nào quy định nghỉ hưu đối với trường hợp này. Trân thành cảm ơn anh chị! Kính mong thư.
Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia của chúng tôi. Với câu hỏi của anh, chúng tôi tư vấn như sau:
- Về quyền lợi được hưởng trong trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP chủ tịch công ty của anh sẽ được nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định này và được những quyền lợi như sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Từ khóa » điều Kiện Về Hưu Trước Tuổi Năm 2022
-
Nghỉ Hưu Trước Tuổi Cần điều Kiện Gì? - Báo Lao Động
-
Điều Kiện Nghỉ Hưu Trước Tuổi Năm 2022 - Thư Viện Pháp Luật
-
Điều Kiện Nghỉ Hưu Trước Tuổi Năm 2022? Nghỉ ... - Thư Viện Pháp Luật
-
Điều Kiện Nghỉ Hưu Trước Tuổi Theo Diện Tinh Giản Biên Chế
-
Điều Kiện Nghỉ Hưu Trước Tuổi Năm 2022 - Báo Người Lao động
-
Điều Kiện Nghỉ Hưu Trước Tuổi Năm 2022 - LuatVietnam
-
Chính Sách Nghỉ Hưu, Nghỉ Hưu Trước Tuổi, Tinh Giản Biên Chế Của GV ...
-
4 điều Kiện được Xin Nghỉ Hưu Trước Tuổi - Tổng Liên đoàn Lao động ...
-
Hướng Dẫn Việc Xác định Tuổi Hưởng Chính Sách Về Hưu Trước Tuổi ...
-
Cần điều Kiện Gì để được Nghỉ Hưu Trước Tuổi? - Hỏi đáp
-
Nghỉ Trước Tuổi - Hỏi đáp
-
Thủ Tục Xin Nghỉ Hưu Trước Tuổi Theo Quy định Mới Năm 2022 ?
-
Nghỉ Hưu Trước Tuổi Theo Nghị định 108 Năm 2022 Ra Sao? - Luật Sư X
-
Điều Kiện Nghỉ Hưu Trước Tuổi Của Giáo Viên Năm 2022 - Luật ACC