Chế độ Sử Dụng đất Nông Nghiệp Theo Quy định
Có thể bạn quan tâm
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về chế độ sử dụng đất nông nghiệp:
Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn được Luật sư giải đáp giúp đó là: Chế độ sử dụng đất nông nghiệp hiện nay được quy định như thế nào? Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về chế độ sử dụng đất nông nghiệp:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ sử dụng đất nông nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ sử dụng đất nông nghiệp như sau:
1. Cơ sở pháp lý về chế độ sử dụng đất nông nghiệp:
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
2. Nội dung tư vấn về chế độ sử dụng đất nông nghiệp:
Theo quy định của pháp luật về đất đai thì đất nông nghiệp là một nhóm bao gồm các loại đất được sử dụng vào các mục đích như: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất nông nghiệp khác.
Với mỗi loại đất trong nhóm đất nông nghiệp lại có một chế độ sử dụng đất khác nhau. Nội dung bài viết dưới đây trình bày quy định về chế độ sử dụng đất đối với đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng và chế độ sử dụng đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, cụ thể như sau:
2.1 Chế độ sử dụng đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
Điều 131 Luật đất đai 2013 quy định chế độ sử dụng đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng, cụ thể như sau:
2.1.1 Hình thức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Theo Khoản 1 Điều 131 hộ gia đình, cá nhân sử dụng sử dụng đất nông nghiệp qua các hình thức:
- Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác;
- Nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Chế độ sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Theo Khoản 2 Điều 131, việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
- Đối với những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
- Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
2.1.3 Chế độ sử dụng đất nông nghiệp của cộng đồng dân cư
Theo Khoản 3 Điều 131, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Chế độ sử dụng đất nông nghiệp[/caption] 2.2 Chế độ sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích
Chế độ sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích được quy định tại Điều 132 Luật đất đai 2013:
2.2.1 Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
Khoản 1 Điều 132 quy định:
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Từ khóa » Sử Dụng đất Nông Nghiệp
-
Quy định Việc Sử Dụng đất Nông Nghiệp Vào Mục đích Công ích Bạn ...
-
Về Việc Sử Dụng đất Nông Nghiệp để Phục Vụ Sản Xuất, Chuyển đổi ...
-
Đất Nông Nghiệp Theo Quy định Pháp Luật
-
Đất Nông Nghiệp Hết Thời Hạn Sử Dụng Có Bán được Không?
-
Thời Hạn Sử Dụng đất Nông Nghiệp Của Cộng đồng Dân Cư
-
Đất Nông Nghiệp Là Gì ? Có được Xây Nhà ở Trên đất Nông Nghiệp ?
-
Quy định Của Pháp Luật đất đai Về đất Nông Nghiệp ?
-
Quy Trình Chuyển đất Nông Nghiệp Sang đất ở?
-
Chế độ Sử Dụng đất Nông Nghiệp
-
Nguyên Tắc Trong Sử Dụng đất Nông Nghiệp Theo Luật đất đai 2013
-
Thời Hạn Sử Dụng Nhóm đất Nông Nghiệp được Quy định Như Thế Nào?
-
Quy định Về đất Nông Nghiệp Sử Dụng Vào Mục đích Công ích
-
Thủ Tục Chuyển đổi Quyền Sử Dụng đất Nông Nghiệp Của Hộ Gia đình ...
-
[PDF] MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ...