Chế Tạo Nanô Bạc, Nghiên Cứu Hình Thái, Cấu Trúc Và Các Tính Chất ...

Một số tính chất đặc biệt của các vật liệu cấu trúc nanô có nguyên nhân là do các tương tác điện-từ giữa chúng qua các lớp bề mặt của những hạt nanô cạnh nhau.. -Tốc độ tương tác và truy

Trang 2

Hoàng Mai Hà

mở đầu

Từ hàng nghìn năm về trước con người đã biết sử dụng các đồ dùng bằng bạc để chứa thức ăn và nước uống Với hoạt tính diệt khuẩn, chống nấm đặc biệt mà không độc hại với cơ thể con người và với môi trường, bạc và các muối bạc đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ nanô, con người đã tiến hành chế tạo kim loại bạc ở kích thước nanô để nâng cao khả năng diệt khuẩn và phạm vi ứng dụng của bạc Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều các sản phẩm có sử dụng nanô bạc làm chất diệt khuẩn, khử mùi và làm chất dẫn điện Tuy nhiên, cho tới nay, tại Việt Nam chưa có những nghiên cứu kỹ lưỡng về quy trình và công nghệ chế tạo nanô bạc

Chính vì lý do đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Chế tạo nanô bạc, nghiên cứu hình thái, cấu trúc và các tính chất đặc trưng” Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát các yếu tố chính có ảnh hưởng đến quá trình chế tạo keo bạc Đề tài đã thu được những kết quả chính sau:

- Đã chế tạo thành công keo nanô bạc phân tán trong môi trường nước với nồng độ có thể tới 5% Từ keo nanô bạc đã tiến hành quá trình keo tụ và thu được nanô bạc dạng bột

- Đã chế tạo được keo nanô bạc phân tán trong các dung môi hữu cơ (benzen, toluen ) Đồng thời đã phân tán được nano bạc trong các loại polyme như : PVA, acrylic, epoxy, nylon6

- Sản phẩm nanô bạc đã được phân tích hình thái, cấu trúc và các tính chất đặc trưng Những kết quả thu được có nhiều ưu điểm so sánh với những công bố gần đây của các nhóm nghiên cứu trên thế giới

Trang 3

Hoàng Mai Hà

Chương 1: TổNG QUAN

1.1 Giới thiệu về công nghệ nanô

1.1.1 Khái niệm và sự ra đời của công nghệ nanô

Thuật ngữ công nghệ nanô (nanotechnology) xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ 20, liên quan đến công nghệ chế tạo các cấu trúc vi hình của mạch

vi điện tử Độ chính xác ở đây đòi hỏi rất cao, từ 0,1 đến 100 nm, tức là phải chính xác đến từng lớp nguyên tử, phân tử Mặt khác quá trình vi hình hoá các linh kiện cũng đòi hỏi người ta phải nghiên cứu các lớp mỏng có bề dày cỡ

nm, các sợi mảnh có bề ngang cỡ nm, các hạt có đường kính cỡ nm Phát hiện

ra hàng loạt hiện tượng, tính chất rất mới mẻ, có thể ứng dụng vào nhiều lĩnh vực rất khác nhau để hình thành các chuyên ngành mới có gắn thêm chữ nanô Hơn nữa, việc nghiên cứu các quá trình của sự sống xảy ra trong tế bào cho thấy sự sản xuất ra các chất của sự sống như protein, đều được thực hiện bởi

Trang 4

Hoàng Mai Hà

việc lắp ráp vô cùng tinh vi, các đơn vị phân tử với nhau mà thành, tức là cũng

ở trong phạm vi công nghệ nanô [1]

1.1.2 Cơ sở khoa học của công nghệ nanô

Khoa học nanô nghiên cứu các vấn đề cơ bản của vật lý học, hoá học, sinh học của các cấu trúc nanô Dựa trên các kết quả của khoa học nanô đi đến nghiên cứu ứng dụng cấu trúc nanô Công nghệ nanô dựa trên những cơ sở khoa học chủ yếu sau:

+ Hiệu ứng kích thước lượng tử : Các hệ bán dẫn thấp chiều là những hệ

có kích thước theo một, hai hoặc cả ba chiều có thể so sánh với bước sóng De Broglie của các kích thước cơ bản trong tinh thể Trong các hệ này, các kích thước cơ bản (như điện tử, lỗ trống, exciton) chịu ảnh hưởng của sự giam giữ lượng tử khi chuyển động bị giới hạn dọc theo trục bị giam giữ Hiệu ứng giam giữ lượng tử được quan sát thông qua sự dịch đỉnh về phía sóng xanh trong phổ hấp thụ với sự giảm kích thước hạt Khi kích thước hạt giảm tới gần bán kính Bohr exciton, thì có sự thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc điện tử và các tính chất vật lý [1, 2, 4]

+ Hiệu ứng kích thước: Các đại lượng vật lý thường được đặc trưng bằng

một số đại lượng vật lý không đổi, ví dụ độ dẫn điện của kim loại, nhiệt độ nóng chảy, từ độ bão hoà của vật liệu sắt từ Nhưng các đại lượng đặc trưng này chỉ không đổi khi kích thước của vật đủ lớn và ở trên thang nanô Khi giảm kích thước của vật xuống đến thang nanô, tức là vật trở thành cấu trúc nanô thì các đại lượng đặc trưng nói trên không còn là bất biến nữa, ngược lại

chúng sẽ thay đổi theo kích thước và gọi đó là hiệu ứng kích thước Sự giảm

theo kích thước này được giải thích bằng vai trò của tán xạ điện tử trên bề mặt càng tăng khi bề dày lớp nanô càng giảm [1].

+ Hiệu ứng bề mặt: Các cấu trúc nanô có kích thước theo một chiều rất

nhỏ nên chúng có diện tích bề mặt trên một đơn vị thể tích rất lớn Hiệu ứng

Trang 5

Hoàng Mai Hà

bề mặt thường liên quan đến các quá trình thụ động hoá bề mặt, các trạng thái bức xạ bề mặt và sức căng của bề mặt vật liệu Một số tính chất đặc biệt của các vật liệu cấu trúc nanô có nguyên nhân là do các tương tác điện-từ giữa chúng qua các lớp bề mặt của những hạt nanô cạnh nhau Lực tương tác này trong nhiều trường hợp có thể lớn hơn lực tương tác Van der Waals [1, 2]

Khoa học nanô và công nghệ nanô : Có ý nghĩa rất quan trọng và cực kỳ

hấp dẫn vì các lý do sau đây:

-Tương tác của các nguyên tử và các điện tử trong vật liệu bị ảnh hưởng bởi các biến đổi trong phạm vi thang nanô Do đó, khi làm thay đổi cấu hình ở thang nanô của vật liệu ta có thể "điều khiển" được các tính chất của vật liệu theo ý muốn mà không cần phải thay đổi thành phần hoá học của nó Ví dụ thay đổi kích thước của hạt nanô sẽ làm cho chúng đổi màu ánh sáng phát ra hoặc có thể thay đổi các hạt nanô từ tính để chúng trở thành hạt một đômen thì tính chất từ của nó sẽ thay đổi hẳn

-Vật liệu nanô có diện tích mặt ngoài rất cao nên chúng rất lý tưởng để dùng vào chức năng xúc tác cho hệ phản ứng hoá học, hấp phụ, nhả thuốc chữa bệnh từ từ trong cơ thể, lưu trữ năng lượng và cả trong liệu pháp thẩm

mỹ

Bảng 1.1: Diện tích bề mặt của hạt cầu thay đổi theo kích thước hạt ở đây có giả thiết khối lượng riêng của hạt cầu là 2 g/cm 3 [4]

Trang 6

Hoàng Mai Hà

-Vật liệu có chứa các cấu trúc nanô có thể cứng hơn, nhưng lại bền hơn

so với cùng vật liệu đó mà không hàm chứa các cấu trúc nanô Các hạt nanô phân tán trên một nền thích hợp có thể tạo ra các vật liệu compozit siêu cứng -Tốc độ tương tác và truyền tín hiệu giữa các cấu trúc nanô nhanh hơn giữa các cấu trúc micro rất nhiều và có thể sử dụng tính chất ưu việt này để chế tạo các hệ thống nhanh hơn với hiệu quả sử dụng năng lượng cao hơn -Vì các hệ sinh học về cơ bản có tổ chức vật chất ở thang nanô, nên nếu các bộ phận nhân tạo, dùng trong tế bào, có tổ chức cấu trúc nanô bắt chước tự nhiên thì chúng sẽ dễ tương hợp sinh học Điều này cực kỳ quan trọng cho việc bảo vệ sức khoẻ [1]

1.1.3 Các phương pháp hoá học chế tạo vật liệu nanô

Hình 1.2: Công nghệ chế tạo vật liệu cấu trúc nano [5]

Vật liệu nano có thể là bột rời có kích thước hạt từ 0,1 nanomet đến 100 nanomet, có thể là vật liệu khối nhưng cấu tạo từ những hạt có kích thước nanomet Trong công nghệ nano có phương thức từ trên xuống dưới (top-

Trang 7

Hoàng Mai Hà

down) chia nhỏ một hệ thống lớn để cuối cùng tạo ra được đơn vị có kích thước nano và phương thức từ dưới lên trên (bottom-up) lắp ghép những hạt cỡ phân tử hay nguyên tử lại để thu được kích thước nano Đặc biệt, gần đây việc thực hiện công nghệ nano theo phương thức bottom-up trở thành kỹ thuật có thể tạo ra các hình thái vật liệu mà loài người hằng mong ước nên thu hút được rất nhiều sự quan tâm Dưới đây sẽ trình bày một số phương pháp hoá học chế tạo vật liệu nanô phổ biến hiện nay [1]

1.1.3.1 Phương pháp lắng đọng pha hơi hoá học (CVD)

Bằng những phương pháp hoá học hoặc vật lý người ta tạo ra vật liệu dưới dạng pha hơi rồi cho hơi này lắng đọng trên bề mặt đế để tạo ra một lớp phủ Khi ngưng đọng có thể có xảy ra phản ứng hoá học nên không nhất thiết vật liệu ở lớp phủ phải giống như là vật liệu ở pha hơi

Lắng đọng pha hơi hoá học là công nghệ xử lý vật liệu được sử dụng rộng rãi Ngoài ứng dụng chính của nó là ứng dụng tạo lớp phủ màng mỏng trên bề mặt đế, nó còn được sử dụng để sản xuất các vật liệu dưới dạng bột có

độ nguyên chất cao, cũng như là chế tạo vật liệu compozit thông qua phương pháp thấm Phương pháp này được sử dụng để lắng đọng nhiều loại vật liệu

Ar

Hình 1.3 : Sơ đồ hệ thống tổng hợp CVD

1 Lò nung 2 ống thuỷ tinh thạch anh

3 Thiết bị ổn nhiệt 4 Thiết bị điều chỉnh tốc độ dòng chảy khí (MFC)

5 Monome 6 Đế ( Substrate )

Trang 8

Hoàng Mai Hà

Quá trình CVD bao gồm phun các khí tiền chất vào trong buồng chứa các vật thể đã được nung nóng để làm đế Các phản ứng hoá học xảy ra song song

và gần với bề mặt nóng, dẫn đến lắng đọng tạo màng mỏng trên bề mặt đế Quá trình CVD thường được thực hiện ở áp suất thấp, có hoặc không có khí mang, và tại nhiệt độ từ 200 ữ 1600 0C Để tăng tốc độ lắng đọng và/hoặc giảm nhiệt độ lắng đọng của quá trình CVD, người ta thường sử dụng các nguồn hỗ trợ như plasma, ion, photon, laser, [1, 5]

1.3.1.2 Phương pháp Sol-gel

Trong khoảng 20 năm trở lại đây, công nghệ sol-gel được sử dụng rất nhiều để chế tạo các loại vật liệu khác nhau Sản phẩm tổng hợp thông qua công nghệ này bao gồm rất nhiều loại: dạng hạt, màng, bột và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: quang hóa, sensor, [11]

Bản chất của phương pháp sol-gel là dựa trên các phản ứng thủy phân và ngưng tụ của các tiền chất Bằng cách điều chỉnh tốc độ của hai quá trình, thủy phân và ngưng tụ, chúng ta sẽ thu được vật liệu mong muốn

Từ hỗn hợp (sol) bao gồm các tiền chất và dung môi, qua các phản ứng thủy phân và ngưng tụ ta thu được gel Quá trình sol-gel có thể cho ta gel chứa toàn bộ các chất tham gia phản ứng và dung môi ban đầu, hoặc kết tủa gel tách ra khỏi dung môi và có khi là cả các chất sau phản ứng [11]

Dựa vào vật liệu gốc để sử dụng cho quá trình sol-gel người ta có thể chia phương pháp sol-gel thành ba dạng chính:

-Sol-gel đi từ thủy phân muối trong dung dịch nước: quá trình sol-gel đi

từ thủy phân muối trong dung dịch nước thường sử dụng các muối của axít nitric hoặc axít clohydric, do các muối này dễ tan trong nước Ưu điểm của phương pháp này là các muối được sử dụng thường rẻ tiền, do vậy giá thành của sản phẩm là rất rẻ so với các phương pháp khác Phương pháp này thường

Trang 9

được sự hòa trộn phân tử giữa các thành phần phản ứng, vì vậy sản phẩm của phản ứng phân bố đều và kích thước hạt nhỏ

- Sol-gel đi từ thủy phân alkoxide kim loại: Trong phương pháp này, vật liệu ban đầu được sử dụng là các alkoxide, nhưng sản phẩm thu được thường

Hình 1.4: Công nghệ sol - gel chế tạo polyme nano xốp [11]

Bay hơi dung môi Sợi

Màng Xerogel

Màng mỏng mật độ cao

Nhiệt

Trang 10

Thông thường yêu cầu chất lượng lớp mạ là phải bám chắc vào bề mặt,

độ bóng cao Đối với công nghệ nanô có thể có ba yêu cầu khác nhau:

- Yêu cầu lớp mạ phải có độ dày cỡ nanomet để dùng làm điện cực, làm lớp lót nhằm thu hút một số nguyên tử, phân tử nào đó bám vào

- Yêu cầu lớp vật liệu đặc nhưng có cấu trúc hạt tinh thể rất nhỏ kích cỡ nanomet Đây là vật khối có các hạt tinh thể nanô

- Có thể chọn chế độ thích hợp để lớp phủ hình thành ở điện cực không phải là liên tục mà gồm các hạt nanô rời, liên kết với nhau yếu Lớp phủ không thật đặc, bề mặt không láng bóng mà có nhiều nhấp nhô vi mô Có thể dùng trực tiếp hoặc cạo ra lấy bột

Phương pháp điện hoá còn được dùng để lấp lỗ nanô trong màng polyme

để tạo ra các điện cực nanô nhằm điều khiển ion chuyển động Đó là màng nhân tạo có các kênh ion điều khiển được, thí dụ cấu tạo của nanocompozit kim loại- chất dẻo để phân tách chọn lọc ion [1]

1.3.1.4 Phương pháp đảo mixen

Đảo mixen là một trong những phương pháp được ứng dụng rộng rãi để chế tạo các nanô tinh thể Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy phương pháp này có nhiều khả năng ứng dụng để chế tạo các hạt nanô tinh thể bán dẫn, ceramic mà hình dạng và kích thước hạt có thể điều khiển một cách dễ dàng

Trang 11

Hoàng Mai Hà

Chất hoạt động bề mặt hoà tan trong các dung môi hữu cơ tạo ra các khối cầu nhỏ gọi là các mixen đảo Khi có mặt của nước các đầu phân cực của các phân tử chất hoạt động bề mặt bao quanh các giọt nước nhỏ (~100Å) tạo ra trạng thái phân tán của pha nước trong pha dầu

Phương pháp đảo mixen được sử dụng để điều chế các hạt nanô bằng cách sử dụng một dung dịch nước của các tiền chất mà các tiền chất này có thể chuyển thành các hạt nanô không hoà tan Việc tổng hợp các hạt nanô trong các mixen có thể thu được bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm việc thuỷ phân các tiền chất hoạt hoá như alkoxide và phản ứng kết tủa của muối kim loại Sau khi tách dung môi và nung ở nhiệt độ cao ta thu được sản phẩm cuối cùng Có rất nhiều chất hoạt động bề mặt khác nhau được sử dụng cho quá trình này như pentadecaoxyethylennonylphenyl ete (TNP-35), decaoxyethylen nonylphenyl ete (TNT-10), poly(oxyethylen) nonyl phenol ete (NP5) Các thông số chính như nồng độ của tiền chất trong các mixen, phần trăm khối lượng pha nước trong các vi nhũ tương có ảnh hưởng lên các tính chất của sản phẩm như kích thước hạt, độ phân bố kích thước hạt Các ưu

điểm chính của phương pháp đảo mixen là phương pháp này có thể chế tạo các hạt rất nhỏ và khả năng điều khiển kích thước hạt Nhược điểm của phương pháp này là hiệu suất sản phẩm thấp và cần sử dụng một lượng lớn của chất lỏng [12]

1.3.1.5 Sử dụng các hạt nanô có sẵn trong tự nhiên

Trong tự nhiên có sẵn nhiều loại vật liệu nanô rất tinh vi mà con người khó có thể bắt chước để chế tạo được như khoáng diatomit, zeolit Trong đó công nghệ nanô rất chú ý đến tinh thể Montmorillonit (MMT) là thành phần chính trong khoáng sét bentonit Montmorillonit (MMT) có công thức hoá học tổng quát Al2Si4O10(OH)2 Cấu trúc tinh thể của MMT được tạo bởi hai mạng lưới tứ diện liên kết với mạng lưới bát diện ở giữa tạo nên lớp cấu trúc 2:1

Trang 12

Hoàng Mai Hà

Mỗi lớp cấu trúc được phát triển liên tục trong không gian theo hướng a

và b Các lớp được chồng xếp song song với nhau và ngắt quãng theo trục c, cấu trúc này tạo không gian ba chiều của tinh thể MMT Khi phân ly trong nước MMT dễ trương nở và phân tán thành những hạt nhỏ cỡ nanomet Chiều dày mỗi lớp cấu trúc của MMT là 9,2 ữ 9,8Å [7]

Trong khoáng MMT có các cation (Na+, K+, Li+ ) có thể dễ dàng tham gia phản ứng trao đổi ion với các cation hữu cơ, nhờ vậy ta có thể biến tính MMT Quá trình xâm nhập cation vào khoảng không gian giữa hai lớp MMT làm dãn khoảng cách cơ sở (từ mặt phẳng Oxy của lớp Si đến lớp tiếp theo) từ 9,6Å lên đến vài chục Å tuỳ thuộc vào loại cation thế [7]

Nhờ quá trình biến tính hữu cơ hoá mà ta có thể phân tán khoáng sét trong các chất hữu cơ như polyme để tạo ra claynanocompozit Các loại compozit này có các tính chất cơ lý hoá đặc biệt như độ “kín” rất cao có khả năng ngăn cản tốt nhiều loại phân tử đi qua, ngoài ra độ bền cơ và bền nhiệt của chúng cũng cao hơn hẳn các loại compozit thông thường

Tóm lại ta có thể tìm trong tự nhiên nhiều loại hạt nanô để từ đó làm ra vật liệu nanô thích hợp Phương pháp này có ưu điểm là chi phí thấp và có nhiều tiềm năng ứng dụng trong thực tế [1, 7]

1.2 Tổng quan về nanô-kim loại bạc

1.2.1 Giới thiệu về các hạt nanô kim loại- Hệ keo

1.2.1.1 Các hạt nanô kim loại

Các hạt nanô kim loại đã được biết đến từ rất lâu Người ta đã tìm thấy các hạt kim loại vàng và bạc trong thuỷ tinh từ trên 2000 năm trước dưới dạng các hạt nanô Chúng được sử dụng làm chất tạo mầu, thường dùng trong các cửa kính nhà thờ Năm 1831, Michael Faraday đã nghiên cứu và chứng minh rằng những màu sắc đặc biệt của các hạt kim loại là do kích thước rất nhỏ của chúng chứ không phải là do trạng thái cấu trúc của chúng mang lại [12]

Trang 13

Hoàng Mai Hà

1.2.1.2 Hệ keo

Hệ keo là hệ phân tán mà pha phân tán bao gồm những hạt có kích thước

từ 10-9ữ 10-7m Hệ keo chỉ là một trạng thái phân tán của một chất chứ không phải là một chất Như vậy một chất bất kỳ cũng đều có thể tồn tại ở trạng thái phân tán keo, nếu được tạo những điều kiện thích hợp Để phân loại hệ keo, người ta thường dựa vào độ phân tán để phân loại một cách khái quát Ngoài

ra, theo trạng thái tập hợp của môi trường phân tán người ta phân thành keo lỏng, keo rắn, keo khí; Theo tương tác với môi trường, người ta phân thành keo kị lỏng, keo ưa lỏng [6]

Trong nghiên cứu hoá keo người ta còn phân hệ thành sol, gel Sol là những hệ phân tán keo nhưng giữa các hạt keo không có tương tác liên hệ chúng với nhau Gel là hệ mà giữa các hạt có tương tác ràng buộc chúng trong một liên hệ nào đó [6]

1.2.2 Phương pháp chế tạo nanô kim loại bạc

1.2.2.1 Phương trình tổng quát điều chế kim loại bạc

Thông thường kim loại bạc được điều chế từ muối bạc (thường là AgNO3) bằng phản ứng khử Tác nhân khử là các anđehit có công thức chung

là RCHO Trong đó người ta hay sử dụng andehit focmic (HCHO) và đường glucôzơ (C6H12O6)

RCHO + 2Ag+ + 3NH3 + H2O → 2Ag↓ + RCOONH4 + 2NH4+

RCHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → 2Ag↓ + RCOONH4 + 2NH4NO3

*Trong trường hợp ta sử dụng tác nhân khử là andehit focmic:

HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → 4Ag↓ + (NH4 )2CO3 + 4NH4NO3

Đây là phương trình viết gộp của 3 phản ứng:

* AgNO3 + 3NH3 + H2O → Ag(NH3)2OH + NH4NO3

* HCHO + 2Ag(NH3)2OH → 2Ag↓ + HCOO-NH4+ + 3NH3 + H2O

* HCOO-NH4+ + 2Ag(NH3)2OH→ 2Ag↓ + (NH4 )2CO3 + 3NH3 + H2O

Trang 14

Hoàng Mai Hà

* Trong trường hợp ta sử dụng tác nhân khử là đường glucôzơ:

CH2OH-(CHOH)4-CHO + 2Ag(NH3)2OH →

CH2OH-(CHOH)4-COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

1.2.2.2 Sử dụng chất hoạt động bề mặt chế tạo nano kim loại bạc

Thông thường, nanô bạc được chế tạo dưới dạng các hệ keo nanô bằng phương pháp sử dụng chất hoạt động bề mặt Trong đó, cấu tạo mixen của hạt keo nanô bạc bao gồm:

- Nhân trung hoà điện tích: Là tập hợp các nguyên tử bạc có cấu trúc tinh thể Số nguyên tử tập hợp thành hạt keo càng nhiều thì kích thước hạt keo càng lớn

- Điện tích hạt keo nanô bạc : Bề mặt hạt keo hấp phụ ion Ag+ của dung dịch và tạo ra lớp ion tạo thế Những ion đối (NO3-, RCOO- ) cũng phân bố ở

2 vùng: Trong lớp Hemhon và phần còn lại nằm trong lớp khuếch tán Nhân, lớp tạo thế và lớp Hemhon tạo thành hạt keo nanô bạc Hạt keo và lớp khuếch tán tạo thành mixen [6]

Trang 15

1.2.2.3 Độ bền của hệ keo nanô bạc

Đứng về mặt động học mà xét thì hệ keo là không bền Thông thường hệ keo không nằm ở vị trí cân bằng nhiệt động, khi không có một tác động bên ngoài nào khác, hệ keo luôn có khuynh hướng chuyển về trạng thái bền vững bằng sự giảm bề mặt hệ, thể hiện bằng sự keo tụ hệ keo Tuy nhiên, sự keo tụ không phải xảy ra ngay tức khắc mà diễn ra trong một khoảng thời gian xác

định Đối với những hệ keo bản chất khác nhau, thời gian keo tụ cũng khác nhau Nói một cách khác, tốc độ keo tụ của các hệ keo rất khác nhau Như vậy, đứng về mặt động học mà xét thì hệ keo vẫn tồn tại trong một khoảng thời gian nào đó, lúc đó hệ keo bền [6]

a) Lực hút phân tử và lực đẩy điện giữa các hạt keo nanô bạc

Khi hai hạt keo nanô bạc tiến lại gần nhau, có hai lực đối lập nhau đồng thời xuất hiện:

+ Lực hút phân tử tỷ lệ nghịch với khoảng cách x giữa hai hạt keo Tương ứng với lực hút phân tử có năng lượng hút Q tính theo công thức:

3

x

const

Trong đó const là hằng số phụ thuộc bản chất hệ keo nanô bạc

+ Lực đẩy điện chỉ xuất hiện ở khoảng cách gần khi lớp khuếch tán của các mixen đã bắt đầu phủ nhau một phần Lực đẩy điện cũng giảm theo

Trang 16

Hoàng Mai Hà

khoảng cách Khi hai hạt keo tiến lại gần nhau thì có sự phân bố lại những ion chất điện ly trong môi trường phân tán ở khu vực giữa các hạt keo này Sự phân bố lại đó làm xuất hiện một áp xuất thẩm thấu chống lại sự tiến lại gần nhau của các hạt nanô bạc [6]

Tương ứng với lực đẩy điện có năng lượng đẩy P phụ thuộc vào khoảng cách x theo hàm số mũ

bxe C

P = ư

Trong đó C và b là những hằng số phụ thuộc vào bản chất của hệ

Các hệ thức trên cho thấy lực hút và lực đẩy đều phụ thuộc vào khoảng cách Vì vậy có một vị trí cân bằng, vị trí này phụ thuộc vào quan hệ giữa hai

đại lượng đó

Đặt P – Q = U, giá trị của U quyết định thế năng tương tác của hạt Sự phụ thuộc của U vào khoảng cách được xác định bằng thực nghiệm

Nếu U> 0 hai hạt sẽ đẩy nhau

U< 0 hai hạt sẽ hút nhau

Trong chuyển động Brao, các hạt keo mang những năng lượng xác định

và có thể va chạm vào nhau ứng với một xác suất nào đó Điều kiện để hệ keo bền vững là xác suất va chạm giữa các hạt keo phải rất nhỏ, muốn thế phải làm cho năng lượng chuyển động Brao luôn nhỏ hơn thế năng U của hệ [6]

b) Những phương pháp làm cho hệ keo bền vững

Muốn làm cho hệ keo bền vững phải làm tăng lực đẩy điện, làm giảm xác suất va chạm hiệu quả của các hạt keo, cụ thể là:

- Tạo cho bề mặt các hạt keo hấp phụ điện tích

- Giữ cho hệ keo có nồng độ nhỏ

- Tạo cho bề mặt hạt keo hấp phụ chất bảo vệ, làm cho bề mặt hạt thấm

ướt tốt Chất bảo vệ thường sử dụng để tạo độ bền cho các hệ keo là các chất hoạt tính bề mặt và một số dung dịch cao phân tử [6]

Trang 17

Hoàng Mai Hà

c, Những yếu tố làm keo tụ hệ keo nanô bạc

Keo tụ hệ keo là mặt đối lập với việc tạo ra độ bền cho hệ keo, vì vậy muốn keo tụ hệ keo phải khử bỏ những yếu tố làm cho hệ keo bền Có những phương pháp keo tụ để chế tạo bột nanô bạc như sau:

Keo tụ bằng tác dụng của chất điện ly: Đây là phương pháp quan trọng

nhất và đã được sử dụng trong luận văn Sự keo tụ có thể diễn ra trong hai trường hợp giới hạn như sau:

+ Sự keo tụ trung hoà: Chất điện ly thêm vào hệ làm giảm điện tích của ion tạo thế, thể hiện ở sự giảm điện thế bề mặt, do đó làm cho hệ keo tụ Trong chất điện ly keo tụ, ion có tác dụng keo tụ trực tiếp là ion cùng dấu với ion nằm trong lớp khuếch tán, đồng thời ngược dấu với ion tạo thế của hạt keo Như vậy cation keo tụ keo âm, còn anion keo tụ keo dương

+ Sự keo tụ nồng độ: Khi thêm chất điện ly trơ vào hệ, chiều dày lớp khuếch tán giảm xuống, kéo theo sự giảm lực đẩy điện, do đó hệ keo dễ dàng

bị keo tụ

Keo tụ do sự thay đổi nhiệt độ: Cả hai cách đun nóng và làm lạnh đều có

thể dẫn đến keo tụ hệ keo

Keo tụ do pha loãng hoặc cô đặc hệ keo: Khi pha loãng hệ keo có thể

làm tăng độ bền của hệ keo hoặc làm cho hệ keo trở nên kém bền hơn

Keo tụ do tác động cơ học [6]

1.2.2.4 Phân tán nanô bạc trong polyme

Nanô bạc có thể phân tán trong polyme bằng nhiều cách khác nhau như: + Phân tán nanô bạc trong polyme nóng chảy và khuấy trộn mạnh (có thể

sử dụng rung siêu âm)

+ Hoà tan polyme trong một loại dung môi thích hợp rồi cho nanô bạc phân tán vào Cho bay hơi dung môi ta thu được nanô bạc phân tán trong polyme

Trang 18

Polyme chứa nanô bạc Nồng độ

Đồ gia dụng (trong tủ lạnh, máy giặt, máy rửa bát đĩa) PES

Đồ dùng trẻ em, chai đựng

thuốc Hiệu quả diệt khuẩn >99,9%

-OH -OH -OH -OH -OH -OH -OH -OH -OH -OH -OH

Hình 1.6: Minh hoạ trạng thái phân bố của nanô bạc trong polyme

Bảng 1.2: Các loại polyme chứa nanô bạc và ứng dụng [13]

Trang 19

- Không có hại cho cơ thể con người với liều lượng tương đối cao, không

có phụ gia hoá chất

- Có khả năng phân tán ổn định trong các loại dung môi khác nhau (trong

các dung môi phân cực như nước và trong các dung môi không phân cực như

benzen, toluen)

- Độ bền hoá học cao, không bị biến đổi dưới tác dụng của ánh sáng và

các tác nhân oxi hoá khử thông thường

- Chi phí cho quá trình sản xuất thấp

- ổn định ở nhiệt độ cao [8, 9, 15, 17]

1.2.3.1 Đặc tính diệt khuẩn của bạc

Bạc là một trong những chất diệt khuẩn hiệu quả được biết đến từ rất sớm

trong lịch sử nhân loại Người cổ đại thường dùng các lọ hay bình bằng bạc để

trữ nước Những người khai hoang châu Mỹ đặt một đồng tiền bằng bạc vào

trong cốc sữa trước khi uống Các nhà thờ thường dùng các ly, cốc làm bằng

Kích thước của hạt nanô Ag (nm) Số nguyên tử chứa trong đó

1 31

5 3.900

20 250.000

Bảng 1.3: Số nguyên tử bạc trong một đơn vị thể tích [13]

Trang 20

Hoàng Mai Hà

bạc Hiện nay, cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) vẫn sử dụng bạc cho

hệ thống lọc nước trong tàu con thoi Bạc và các muối bạc đã được sử dụng rộng rãi từ đầu thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX để điều trị các vết bỏng và khử trùng Nhưng sau khi thuốc kháng sinh được phát minh và đưa vào ứng dụng với hiệu quả cao người ta không còn quan tâm đến giá trị diệt trùng của bạc nữa Tuy nhiên, từ những năm gần đây, do hiện tượng các chủng vi sinh ngày càng trở nên kháng thuốc, người ta lại quan tâm trở lại đối với việc ứng dụng khả năng diệt khuẩn và các đặc trưng khác của bạc, đặc biệt là dưới dạng hạt

có kích thước nanô [8, 9]

Các nghiên cứu y học đã khẳng định ion bạc có khả năng tiêu diệt hơn

650 chủng vi sinh gây bệnh cho người Mặt khác, nguyên tố bạc không độc hại đối với cơ thể con người với liều lượng tương đối cao (theo Tổ chức bảo vệ môi trường Mỹ, cơ thể con người có thể nhận liên tục mỗi ngày 0,3ữ0,4 mg

Ag+ trong suốt cuộc đời mà không bị ảnh hưởng đến sức khoẻ) Vì vậy, ngày nay bạc ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực hoạt động khoa học sản xuất Người ta cũng đã chứng minh được rằng trong thiên nhiên bạc không tạo ra những hợp chất làm tổn hại sinh thái và ô nhiễm môi trường

Hình 1.7 : Mô tả cấu trúc tế bào vi khuẩn [8]

Trang 21

Hoàng Mai Hà

Mặt khác, đặc tính quý của bạc với vai trò chất sát trùng là bạc không bị các chủng vi sinh gây bệnh thích nghi như nhiều hoá chất sát trùng khác Gần đây, các kết quả nghiên cứu mới nhất về tính khử trùng của bạc đã khảng định bạc

ở kích thước nanô có hiệu quả sát khuẩn cao hơn bạc ở kích thước micro nhiều lần Điều này đã thúc đẩy nhiều hướng nghiên cứu chế tạo và sử dụng nanô bạc khử trùng trong y tế và đời sống trên thế giới [8, 9]

Hiện nay tồn tại một số quan điểm giải thích cơ chế diệt khuẩn và vô hiệu hoá virus của bạc, chủ yếu dựa trên cơ sở ức chế quá trình vận chuyển

ôxy trong tế bào Quan điểm được nhiều người thừa nhận nhất cho rằng đó là

do bạc tác dụng lên màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn Màng này là một cấu trúc gồm các prôtêin được liên kết với nhau bằng cầu nối axit amin để tạo độ cứng cho màng-các prôtêin này được gọi là các peptidoglican Các ion bạc tương tác với các nhóm peptidoglican và ức chế khả năng vận chuyển oxy của

Hình 1.8: Cơ chế diệt khuẩn của bạc [13]

A: l pid bi a er, B: l p p lysa c ar d , C: Protein

UDP-GlcNAc

P osphen l pyruv te e

i

P-

l pid d

MurNAc(Penta e t de) D-l pid

Trang 22

13, 15]

Có một cơ chế tác động của các ion bạc lên vi khuẩn đáng chú ý khác

được mô tả như sau: Sau khi Ag+ tác động lên lớp màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn gây bệnh nó sẽ đi vào bên trong tế bào và phản ứng với nhóm sunphuahyđrin-SH của phân tử men chuyển hoá oxy và vô hiệu hoá men này dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế bào vi khuẩn: [8]

Trên hình 1.9 là ảnh hiển vi của các loại vi khuẩn khi còn sống và sau khi

bị tiêu diệt dưới tác dụng của nanô bạc ảnh hiển vi đã cho thấy sự phá vỡ lớp màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn

Trang 23

Bảng 1 4: Cho thấy rằng với một lượng bạc nhỏ hơn nhiều lần cũng có khả

năng kháng khuẩn tương đương với chitôsan và đồng [13].

Keo nano bạc nồng độ 5ppm, trong 10 phút ở 37ºC

E.coli Salmonella Bacillus Styphlococcus

Hình 1.9 : ảnh hiển vi của các loại vi khuẩn trước và sau khi bị tiêu diệt [13]

Trang 24

Hoàng Mai Hà

1.2.3.2 ứng dụng của nanô bạc

Bạc có 2 đặc điểm nổi bật là tính dẫn điện tốt và tính kháng khuẩn cao Theo đó, nanô bạc cũng có 2 ứng dụng quan trọng làm vật liệu dẫn điện và làm chất khử trùng Về vật liệu dẫn điện, nanô bạc thường được sử dụng làm keo dẫn điện, vải dẫn điện, chống tĩnh điện, lớp bảo vệ điện từ Về tính khử trùng, nanô bạc thường được ứng dụng làm chất tiệt trùng, kháng khuẩn, khử mùi hôi

Hiện nay trên thế giới đã sản xuất nhiều sản phẩm tiêu dùng có chứa nanô bạc như:

Cung cấp các thiết bị cho trẻ em

Những chai nhựa cho trẻ em được làm từ nhựa PC, PES, COP có chứa thêm thành phần nanô bạc có tác dụng khử trùng Qua kiểm tra xác định cho thấy chúng có khả năng tiêu diệt được trên 99,9% vi khuẩn [9]

Kháng khuẩn

Hình 1.10 : Những ứng dụng chính của nanô bạc [13]

Trang 25

Hoàng Mai Hà

Thùng chứa bằng nhựa

Các loại nhựa phổ biến trong sản xuất và đời sống là nhựa PP, PE, PS, PET Người ta đã đưa nanô bạc vào trong nhựa để tăng khả năng diệt khuẩn và các chức năng khác Đặc biệt là để bảo quản thức ăn người ta cho chúng vào trong hộp nhựa có chứa nanô bạc Chảng hạn, rau diếp vẫn còn tươi nguyên sau 12 ngày bảo quản trong hộp nhựa có chứa nanô bạc trong khi với cùng loại rau diếp này bảo quản trong thùng nhựa bình thường sẽ bị hỏng sau 3 ngày [9]

Sản xuất bao bì, đóng gói

Bạc nanô được đưa vào trong các vật liệu làm bao bì để bảo quản thực phẩm, tiêu diệt vi khuẩn giữ cho thực phẩm luôn tươi mà không gây độc hại

Hình 1.12: Các loại hộp và bao bì sử dụng nanô Bạc để bảo quản thực phẩm.

Bao bì có chứa nanô Bạc Các loại hộp nhựa có chứa nanô Bạc

Hình 1.11: Các thiết bị và đồ dùng dành cho trẻ em [9]

Trang 26

Hoàng Mai Hà

cho người sử dụng [9]

Thiết bị gia đình ( tủ lạnh, máy hút bụi, máy giữ ẩm, điều hoà, máy xử lý khí,

máy giặt )

Loại nhựa chủ yếu dùng để sản xuất các thiết bị gia dụng là ABS (Acrylonitril/Butadien/Styren) được trộn với nanô bạc Vật liệu này có tác dụng giữ cho môi trường trong sạch và tăng cường các chức năng khác Loại vật liệu này rất thân thiện với môi trường và có khả năng tiêu diệt các loại vi khuẩn và nấm cao Hiện nay, các hãng Samsung, LG đã đưa các thiết bị như

tủ lạnh, điều hoà, máy xử lý khí, máy giặt có sử dụng nanô bạc ra thị trường Theo công bố của các hãng này và đã được Cục thực phẩm và dược phẩm (FDA), Cục bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) kiểm định thì hầu như các loại vi khuẩn trong máy đều bị tiêu diệt Trong máy giặt, công nghệ này tạo thành hệ thống diệt khuẩn của máy mà không cần phải đun sôi nước hay sử dụng một biện pháp nào khác Cách làm này ít tốn kém điện năng mà vẫn bảo đảm hiệu quả Bên cạnh tác dụng diệt khuẩn, nanô bạc còn có tác dụng khử mùi Kết quả nghiên cứu cho thấy, tủ lạnh có chứa nanô bạc có thể bảo quản thực phẩm tới 15 ngày mà vẫn giữ nguyên được mùi vị [9, 15]

Hình 1.13: Các thiết bị gia đình có sử dụng nanô bạc [9]

Trang 27

Hoàng Mai Hà

Sản xuất kem đánh răng và các chất tẩy rửa

Nhiều công ty đã đưa ra thị trường các loại kem đánh răng có chứa nanô bạc có tác dụng làm trắng răng, làm răng thêm chắc chắn và làm sạch cả những lỗ hổng của răng, ngăn chặn sâu răng và mùi hôi Đặc biệt, chúng có khả năng loại bỏ các bựa răng và loại trừ các bệnh về răng miệng Ngoài ra, các sản phẩm có chứa nanô bạc như bột giặt, nước xả làm mềm vải, xà phòng

tắm, sữa tắm cũng đã được đưa ra thị trường [9, 13]

Trang 28

Hoàng Mai Hà

Sản xuất thuốc chữa bệnh

Hiện nay một số hãng dược phẩm trên thế giới đã đưa ra các loại thuốc dạng viên hoặc dạng thuốc nước chứa nanô bạc Một chai 16 aoxơ (1 aoxơ =

28,35 gam) keo nanô bạc nồng độ 2000 ppm có giá 39,00 đôla [8]

Hình 1.15: Các sản phẩm khăn tất có chứa nanô bạc [13]

Hình 1.16: Các loại dược phẩm sử dụng nanô bạc [9]

Trang 29

Hoàng Mai Hà

Thiết bị điện tử

Các nhà khoa học của hãng IBM cũng đang nghiên cứu ứng dụng nanô bạc để sản xuất các linh kiện điện tử phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng [9]

Hình 1.17 : Các thiết bị điện tử

có sử dụng nanô bạc [9]

Trang 30

Hoàng Mai Hà

Chương 2: Nghiên cứu thực nghiệm

2.1 Các hoá chất sử dụng trong thí nghiệm

AgNO3 : hoá chất thí nghiệm KOH : hoá chất thí nghiệm

NH4OH : hoá chất thí nghiệm

C6H12O6 (đường glucôzơ) :hoá chất thí nghiệm HCHO : hoá chất thí nghiệm và hoá chất công nghiệp

CH3COCH3 (axeton) : hoá chất thí nghiệm và hoá chất công nghiệp

C13H27COOH (axit Myristic): hoá chất thí nghiệm Axit Myristic có trong một số loại mỡ, trong lớp mỡ dưới da người có chứa 1% loại axit này Tinh thể loại axit này có dạng hình lá không màu, nhiệt độ nóng chảy là 540C, nhiệt độ sôi là 2510C, không tan trong nước, ít tan trong rượu và ête

C17H35COOH (axit stearic): hoá chất thí nghiệm Axit stearic nóng chảy

ở 69,40C; sôi ở 2870C (100mmHg); tỷ trọng là 0,848 (ở 700C) Axit stearic có trong thành phần của chất béo động thực vật (dầu dừa) dưới dạng este glyxêrit Khi thuỷ phân dầu hay mỡ ta thu được glyxêrin và xà phòng Xà phòng chính

là muối natri của axit béo, trong đó phần lớn là axit stearic

C17H33COOH (axit oleic): hoá chất thí nghiệm và hoá chất công nghiệp Axit oleic có công thức cấu tạo: CH3-(CH2)7-CH=CH-(CH2)7-COOH là chất không màu, không mùi, không vị, nóng chảy ở 140 C Khi thuỷ phân chất béo người ta thường thu được cả axit oleic cùng với các loại axit no và không no khác

Trang 31

Axeton

Dung m«i h÷u c¬

Trang 32

Hoàng Mai Hà

Nitrat bạc (Dạng muối kết tinh màu trắng) được hoà tan trong nước cất rồi đem kết tủa bằng dung dịch kali hyđroxit Hoà tan kết tủa bằng một lượng vừa đủ dung dịch amoni hyđroxit để tạo ra dạng phức của bạc trong nước (Ag(NH3)2OH) Cho thêm vào một lượng xác định chất hoạt động bề mặt và khuấy đều để tạo ra một dung dịch đồng nhất, trong suốt và có độ nhớt cao Phản ứng khử chế tạo nanô bạc được thực hiện bằng cách cho vào dung dịch các tác nhân khử như andehit focmic hoặc đường glucôzơ và khuấy đều bằng máy khuấy từ Phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ phòng, thường hoàn thành sau 8 giờ và cho một hệ keo bạc có màu vàng, đồng nhất, trong suốt ở nồng độ thấp

2.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thử nghiệm các chất hoạt động

bề mặt và các chất ổn định khác nhau như PVA, etylenglycon, glyxerin, các axit béo như axit stearic, axit myristic, axit oleic Kết quả cho thấy axit myristic và axit oleic là tác nhân phù hợp cho quá trình tạo keo và ổn định keo bạc Chúng tôi đã sử dụng hai loại axit này để tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố khác

2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của tác nhân khử

Chúng tôi chủ yếu sử dụng 2 tác nhân khử là andehit focmic và đường glucôzơ

2.2.2.1 Tác nhân khử là andehit focmic

Với tác nhân khử là andehit focmic, chúng tôi sử dụng hai loại chất hoạt

động bề mặt là axit myristic và axit oleic ứng với mỗi loại chất hoạt động bề mặt, chúng tôi tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của nồng độ các chất tham gia phản ứng đến chất lượng sản phẩm (các nồng độ này thay đổi sao cho nồng độ nanô bạc trong sản phẩm thay đổi từ 0,1 tới 5%) Nồng độ và khối lượng cụ

Trang 33

Bảng 2.1 : Các mẫu sử dụng tác nhân khử là andehit focmic, chất hoạt động

bề mặt là axit myristic với nồng độ Ag 0 thay đổi từ 0,1 tới 5%

Bảng 2.2 : Các mẫu sử dụng tác nhân khử là andehit focmic, chất hoạt động

bề mặt là axit oleic với nồng độ Ag 0 thay đổi từ 0,1 tới 5%

Trang 34

Hoàng Mai Hà

2.2.2.2 Tác nhân khử là đường glucôzơ

Với tác nhân khử là đường glucôzơ, chúng tôi sử dụng hai loại chất hoạt

động bề mặt là axit myristic và axit oleic ứng với mỗi loại chất hoạt động bề mặt, chúng tôi tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của nồng độ các chất tham gia phản ứng đến chất lượng sản phẩm (các nồng độ này thay đổi sao cho nồng độ nanô bạc trong sản phẩm thay đổi từ 0,1 tới 5%) Nồng độ và khối lượng cụ thể của các chất được cho trong các bảng 2.3 và 2.4 ở đây mỗi mẫu thí nghiệm được làm với thể tích 100 ml Đây là các mẫu thí nghiệm được khảo sát rất kỹ để tìm các điều kiện tối ưu Sau khi tìm được các điều kiện thích hợp, các mẫu C5 và D5 đã được làm với một lượng lớn

a, Với chất hoạt động bề mặt là axit myristic

Bảng 2.3 : Các mẫu sử dụng tác nhân khử là đường glucôzơ, chất hoạt động

bề mặt là axit myristic với nồng độ Ag 0 thay đổi từ 0,1 tới 5%

Trang 35

2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ bạc

ứng với các tác nhân khử là andehit focmic và đường glucôzơ, các chất hoạt động bề mặt là axit myristic và axit oleic, chúng tôi đã tiến hành chế tạo các mẫu keo nanô bạc với nồng độ(%) nanô bạc thay đổi từ 0,1 tới 5% Nồng

độ và khối lượng cụ thể của các tác nhân tham gia phản ứng được cho trong các bảng 2.1, 2.2, 2.3, 2.4

Để nghiên cứu ảnh hưởng của loại tác nhân khử, loại chất hoạt động bề mặt, nồng độ chất phản ứng đến hình dạng, cấu trúc và tính chất của sản phẩm nanô bạc, chúng tôi đã cố định tỷ lệ mol giữa chất hoạt động bề mặt và ion bạc là 1 Cuối cùng, sau khi tìm được loại chất khử, chất hoạt động bề mặt, nồng độ bạc thích hợp, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ mol giữa chất hoạt động bề mặt và ion bạc Các mẫu nghiên cứu sử dụng chất hoạt

động bề mặt là axit oleic, tác nhân khử là đường glucôzơ, nồng độ bạc là 1%,

tỷ lệ mol axit/Bạc tương ứng là 0.1; 0.2; 0.5; 1; 2

Bảng 2.4 : Các mẫu sử dụng tác nhân khử là đường glucôzơ, chất hoạt

động bề mặt là axit oleic với nồng độ Ag 0 thay đổi từ 0,1 tới 5%

Trang 36

sẽ bị kết tủa rất nhanh và hoàn toàn Lọc rửa kết tủa bằng axeton khoảng 3 lần sau đó đem sấy khô ta thu được bột nano bạc Bột nano bạc này dễ dàng phân tán trở lại trong các dung môi không phân cực như benzen, toluen

2.4 Phân tán nanô bạc trong polyme

Keo nanô bạc đã được phân tán trong các nền polyme như PVA, acrylic, epoxy, nylon6 với nồng độ bạc có thể tới 2% Để phân tán trong PVA, acrylic, chúng tôi sử dụng hệ keo bạc trong nước (từ ngay sau phản ứng khử), còn để phân tán trong epoxy và các polyme kỵ nước chúng tôi sử dụng keo bạc phân tán trong các dung môi hữu cơ (toluen, m- cresol )

Đối với các loại polyme như PVA, epoxy, ta hoà tan chúng trong một loại dung môi thích hợp rồi cho nanô bạc phân tán vào Cho bay hơi dung môi

ta thu được nanô bạc phân tán trong polyme Với các loại polyme như acrylic,

Bảng 2.5 : Các mẫu sử dụng tác nhân khử là đường glucôzơ, chất hoạt

động bề mặt là axit oleic với tỷ lệ RCOOH/Ag + thay đổi từ 0,1 tới 2

Từ khóa » Cấu Trúc Hạt Nano Bạc