CHI CỤC KIỂM LÂM AN GIANG

Tên việt nam: Mần ri hoa trắng

Tên khoa học: Màn màn, Màn màn hoa trắng, Mần ri trắng

Tên đồng nghĩa: Cleome gynandra L. (Gynandropsis gynandra (L) Merr.),

Địa danh: Chưa xác định

Cấp bậc sinh giới

Ngành: Thực vật

Họ: Màn màn (tên khoa học là Cleomaceae)

Chi: Cleome (tên khoa học là Cleome)

Thuộc: Thông thường

Tình trạng bảo tồn: Không dánh giá (NE)

Công dụng: Thấp khớp, đau nhức khớp, tê thấp

Cây tự nhiên

Đặc điểm nhận dạng:

Mô tả: Cây thân thảo mọc hằng năm cao 1m, nhẵn hoặc hơi có lông.

kép chân vịt với 5 lá chét hình giáo ngược, thon hẹp ở gốc, ngắn hơn cuống lá chung.

Hoa nhỏ, màu trắng thành chùm ở ngọn cây, ở nách những lá bắc dạng lá. Bầuhoa có cuống.

Quả nang dài, dạng quả cái, mở thành 2 van. Hạt hình thận.

Bộ phận dùng: Hạt và toàn cây - Semen et Herba Cleomes Gymandrae.

Phân bố, sinh thái: Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ở các bãi cỏ, đất trồng gần các khu dân cư. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, thường dùng tươi.

Thành phần hoá học: Hạt chứa 25% một chất dầu màu lục nhạt dính. Trong hạt có Cleomin.

Tính vị, tác dụng: Có vị đắng, cay, tính ấm có ít độc (ở hạt); có tác dụng khư phong tán hàn, hoạt huyết giảm đau. Toàn cây có vị đắng, tính mát; có tác dụng tiêu đờm, hoạt huyết, giải uất, thanh nhiệt. Nó có tính chất kích thích và chống hoại huyết như Cải hoang.

Công dụng: Cây có thể dùng làm rau ăn. Tuy có vị đắng, nhưng khi nấu lên thì sẽ biến chất. Người ta dùng hạt và toàn cây chữa viêm đau khớp do phong thấp, lao xương, dùng ngoài đắp rút mủ mụn nhọt độc và trị phong thấp tê đau. Dân gian dùng lá nghiền ra với củ Hành để đắp và bụng dưới làm dịu cơn đau thận; nó có tác dụng như là thuốc chuyển máu. Người ta còn đắp lá này vào thái dương trị đau đầu. Dầu hạt được dùng làm cứng tóc; hạt còn dùng để thuốc cá và diệt chấy rận. Hạt đặt vào lỗ tai sẽ hoà tan ráy tai nên có thể lấy ráy dễ dàng.

Ở Ấn Ðộ: người ta dùng rễ cây sắc uống trị sốt; lá cũng dùng đắp trị phong thấp; dịch lá dùng làm thuốc trị đau tai; hạt dùng trị giun, cây dùng trị bò cạp đốt và rắn cắn.

Cây dược dùng làm rau ăn. Nó có vị dắng, nhưng khi nấu lên thì không còn vị đắng nữa. Thân, rễ cây được dùng chữa các chứng ho, hen, dẹn, ban chẩn. Rễ có thể dùng làm thuốc thúc dẻ cho dễ.

Người ta dùng lá nghiền ra với củ hành dể đắp vào bụng dưới làm dịu cơn đau thận ; nó có tác dụng như là thuốc chuyển máu. Có thể dùng đắp đề rút mủ mụn nhọt, đắp vào thái dương trị đau đầu và cũng dùng đắp trị thấp khớp.

Khai thác sử dụng và bảo vệ tại An Giang: Cây mọc hoang trong thiên nhiên. Cần khai thác sử dụng bền vững. Bành Lê Quốc An.

Sưu tầm từ nguồn: Cây thuốc An Giang của Võ Văn Chi, Ủy ban khoa học và kỹ thuật An Giang, 1991, tr.350.

Ảnh nhận dạng

Ảnh nhận dạng 1Ảnh nhận dạng 2Ảnh nhận dạng 3

Bản đồ vị trí

Bản đồ nhận dạng 1
Vĩ độ: 10.592320
Kinh độ: 105.056634

Từ khóa » Cây Màn Màn Hoa Trắng