Chỉ điểm Học Sinh Khi Phơi Nhiễm Trì - Thông Tin Tuyên Truyền đào Tạo
Có thể bạn quan tâm
Giám sát môi trường và sinh học được sử dụng để đánh giá phơi nhiễm với hóa chất công nghiệp và cung cấp dữ liệu để đánh giá sự tiếp xúc của công nhân với những hóa chất. Việc giám sát phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ trong nhiều năm. Giám sát sinh học ở nhiều nước được coi là cách để phòng bệnh nghề nghiệp sinh ra do các hóa chất độc hại. Các kỹ thuật sử dụng để giám sát sinh học cũng được sử dụng để chẩn đoán và đánh giá nguy cơ của các yếu tố độc hại trong lĩnh vực sức khỏe môi trường. Chỉ điểm sinh học được xác định để phản ánh sự phản ứng giữa hệ thống sinh học với yếu tố môi trường có thể là yếu tố hóa học, vật lý, sinh học. Có thể chia chỉ điểm sinh học thành 3 nhóm chính: Chỉ điểm sinh học tiếp xúc, chỉ điểm thấm nhiễm và tính nhạy cảm di truyền. Chỉ điểm sinh học tiếp xúc và thấm nhiễm đáp ứng giám sát sự phơi nhiễm và thấm nhiễm. Một vài yếu tố được tìm thấy trong giám sát sinh học liên quan đến chỉ điểm sinh học mang tính nhạy cảm.
Chỉ điểm sinh học khi phơi nhiễm chì
Những chỉ điểm sinh học tiếp xúc với chì
Chì vô cơ là một chất độc được hấp thụ chủ yếu qua đường hô hấp và tiêu hóa, hấp thụ qua da là rất ít. Hô hấp là con đường chính khi phơi nhiễm chì của công nhân trong các ngành công nghiệp, 40-50% chì hít thở được chuyển vào máu Trong máu hơn 98% chì được tìm thấy trong tế bào máu. Chì máu (Pb-B), chủ yếu là chì trong tế bào hồng cầu được sử dụng rộng rãi để đánh giá gánh nặng cơ thể và liều hấp thu của chì. Có mối liên quan thuận giữa chì máu và chì ở nguồn tiếp xúc. Thời gian bán hủy chì trong máu và các mô khác khoảng 28-36 ngày.
Chì trong huyết tương (Pb-P) đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa chì, mặc dù với hàm lượng rất nhỏ. Pb-P cân bằng giữa bên trong và ngoài tế bào và trực tiếp liên quan đến mọi sự vận chuyển chì đến các tổ chức. Vì vậy, chì trong huyết tương phản ánh gánh nặng của cơ thể do chì được vận chuyển đến các cơ quan như tủy xương, thận, não…Hàm lượng chì trong huyết tương phản ánh sự tiếp xúc tức thời, cấp tính. Thời gian bán hủy rất ngắn, thường nhỏ hơn 1 giờ.
Chì được đào thải qua nước tiểu. Lượng chì trong nước tiểu (Pb-U) đào thải không chỉ phụ thuộc điều kiện tiếp xúc mà còn ở gánh nặng chì của cơ thể và chức năng thận. Chì trong nước tiểu phản ánh khả năng đào thải và hiệu quả điều trị thải chì.
Hàm lượng chì máu được coi là chỉ số phản ánh sự phơi nhiễm với chì. Hơn 95% chì trong máu là trong hồng cầu và được cân bằng động học với chì trong huyết tương. Chì trong huyết tương khuếch tán hơn chì trong hồng cầu và đóng vai trò quan trọng trong đánh giá độc tính bởi khả năng khuyếch tán của nó đến các tổ chức, cơ quan. Hồng cầu được coi là nơi lưu trú của chì và sinh ra các rối loạn trong quá trình chuyển hóa hồng cầu như hoạt tính của Na, K-ATPase, acide deltaaminolevulinic dehydratase (ALAD) và nicotinamide adenine dinucleotide synthetase (NADS).
Những chỉ điểm sinh học thấm nhiễm chì
Chì gây rối loạn sinh tổng hợp hem do tác động vào các phản ứng bằng cách ức chế hoạt động các enzym. ALA dehydrase là enzym nhạy cảm nhất và bị ức chế sớm nhất, đồng thời ức chế luôn cả hem – syntetase làm cho lượng protoporphyrin tăng lên và chính chất này có tác dụng ức chế lại ALA dehydrase (ALAD) theo cơ chế ngược chiều.
ALAD, tổng hợp porphobilinogen là enzym thứ 2 trong con đường tổng hợp hem, enzyme này xúc tác cho sự kết hợp 2 phân tử ALA thành 1 phân tử porphobilinogen. Hoạt tính ALAD bị ức chế rất nhanh bởi chì, xác định hoạt tính ALAD là một trong những phương pháp hiệu quả để đánh giá phơi nhiễm chì.
ALA được tổng hợp từ glycine và succinyl -CoA ở ty thể do ALA synthetase (ALAS) xúc tác, enzym này chỉ có một lượng giới hạn trong con đường tổng hợp hem. Sự giảm hoạt tính của ALAD và gián tiếp kích hoạt ALAS do nguyên tắc ức chế ngược khi tiếp xúc với chì gây ra tăng ALA trong các mô và trong huyết tương và cuối cùng là đào thải qua nước tiểu. ALA trong huyết tương hay trong máu phản ánh ảnh hưởng của chì đến tủy xương trưc tiếp hơn là ALA trong nước tiểu, tuy nhiên ALA trong nước tiểu (ALA –U) được khuyến cáo như là chỉ số thấm nhiễm. Có mối liên quan giữa hàm lượng ALA –U, ALA-P với hàm lượng Pb-B ở mưc độ khác nhau.
Coproporphyrinogen I và III là chất chuyển hóa trung gian của con đường heme chất này dễ dàng bị oxy hóa để tạo thành coproporphyrins (CP) tương ứng. Có sự tăng đào thải các CP trong nước tiểu của người lao động sau 2 tuần tiếp xúc. Trong tiếp xúc ở trạng thái ổn định, CP có mối tương quan thuận với Pb-B và ALA-U.
Bước cuối cùng của quá trình tổng hợp hem là gắn Fe2+ vào protoporphyrin XI (PP) cũng bị ảnh hưởng bởi chì. Sự ức chế quá trình khử Fe3+ do tiếp xúc với chì gây ra sự giảm về vận chuyển Fe2+ vào ty thể, dẫn đến tích tụ các PP trong hồng cầu. PP gắn với Zn 2+ để tạo protoporpyrin kẽm (ZP). Do đó sự tích lũy của PP hoặc ZP trong quá trình tổng hợp hem cũng là chỉ số phản ánh ảnh hưởng của phơi nhiễm chì đến tủy xương.
Những chỉ điểm sinh học chì có tính nhạy cảm di truyền
Các chỉ điểm sinh học nhạy cảm là các chỉ số về khả năng di truyền của cá thể đáp ứng khi phơi nhiễm với hóa chất độc hại. Sự khác biệt di truyền cá thể trong chuyển hóa hoặc các thành phần phân tử có thể sinh ra các hàm lượng chất chuyển hóa khác nhau rõ rệt ở các cơ quan đích và vì vậy có đáp ứng ở các mức độ khác nhau. Một số yếu tố như dinh dưỡng, bệnh tật, những thay đổi sinh lý, thuốc và tiếp xúc với các tác nhân môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm cá nhân.
Trong tiếp xúc với chì, đa hình gen ALAD được cho là liên quan đến sự nhạy cảm trong quá trình chuyển hóa hem. Nhiều nghiên cứu đã điều tra về mối liên quan giữa đa hình gen ALAD với tính độc của chì. Trong những nghiên cứu này, các chỉ số phơi nhiễm chì như ALAD, ALA-P, ALA-U và ZP được nghiên cứu xem liệu kiểu gen ALAD có ảnh hưởng đến các chỉ số này. Các nghiên cứu đã cho thấy, kiểu gen đồng hợp tử ALAD1 liên quan đến hàm lượng ZP và ALA cao hơn so với kiểu gen ALAD2 khi phơi nhiễm chì ở nồng độ cao. Điều này gợi ý rằng kiểu gen đồng hợp tử ALAD1 có thể nhạy cảm trong quá trình chuyển hóa sinh học tổng hợp hem hơn là ALAD2. /.
Từ khóa » Phản ứng ức Chế
-
Chất ức Chế - Bách Khoa Toàn Thư Việt Nam
-
Chất ức Chế Enzym – Wikipedia Tiếng Việt
-
Các Chất ức Chế Phản ứng Chuỗi Polymerase (PCR Inhibitors)
-
Chuyển Hóa Thuốc - Cẩm Nang MSD - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Chương Bảy Phản ứng Kháng Nguyên-kháng Thể Và Lựa Chọn Kỹ Thuật
-
Enzyme Là Gì Và Cách Chúng Hoạt động | Vinmec
-
[PDF] Đánh Giá Tác Dụng ức Chế Enzym Acetylcholinesterase In Vitro Của ...
-
Chất ức Chế ACE Làm Giảm Phản ứng Miễn Dịch đối Với Các Bệnh ...
-
Phù Mạch Do Thuốc
-
Thuốc ức Chế Miễn Dịch - Báo Sức Khỏe & Đời Sống
-
Khả Năng ức Chế Phản ứng Peroxy Hoá Lipid Của Flavonoid Chiết Từ Lá ...
-
Kỹ Thuật Miễn Dịch Sử Dụng Trong Chẩn đoán Vi Sinh Vật
-
Xác định Gen ức Chế Enzyme Phân Giải Protein Kiểu Kunitz (mjkpi) Hé ...