Chì Màu | Thanh Hoa Art Supplies

Chì màu (coloured pencil, colored pencil hoặc pencil crayon) là dụng cụ mỹ thuật được cấu tạo từ lõi hạt sắc tố bên trong vỏ gỗ hình trụ. Không giống chì graphite hay chì than, lõi chì màu có gốc dầu hoặc gốc sáp, chứa pigment (hạt sắc tố), chất phụ gia và chất kết dính với tỉ lệ khác nhau. Ngoài ra còn có chì màu nước, chì phấn tiên và chì màu máy.

SONY DSC

Chì màu

Các tiêu chí để xác định chất lượng và giá thành của chì màu là: nồng độ pigment trong lõi, độ chịu sáng của pigment, độ bền của chì màu, độ mềm của lõi. Nói chung, không có sự khác nhau về chất lượng giữa chì màu gốc sáp và gốc dầu hay chì màu nước, tuy nhiên một số nhà sản xuất xếp loại chì màu nước có độ chịu sáng kém hơn chì khô gốc dầu/gốc sáp cùng hãng.

Việc phổ biến chì màu như một chất liệu mỹ thuật bắt nguồn từ Hiệp hội Chì màu Mỹ (CPSA). Theo trang web của Hiệp hội, “CPSA thành lập năm 1990, là tổ chức phi lợi nhuận cống hiến cho các nghệ sĩ trong hơn 18 năm làm việc với chì màu”. CPSA không chỉ tích cực đề xướng chì màu như một chất liệu mỹ thuật mà còn cố gắng thiết lập tiêu chuẩn độ chịu sáng của chì màu. Vương quốc Anh, Canada, Australia, Mexico và nhiều nước khác cũng có các tổ chức và hiệp hội họa sĩ chì màu. Ở Canada, chì màu được gọi là pencil crayon.

Lịch sử của chì màu không hoàn toàn rõ ràng. Tuy nhiên việc sử dụng chất liệu gốc sáp trong crayon được ghi chú rõ và có thể lần về Thời Hoàng Kim Hy Lạp, sau đó được học giả La Mã, Pliny the Elder (Pliny già) ghi chép. Các chất liệu gốc sáp gây hứng thú với nghệ sĩ trong nhiều thế kỷ do chất liệu này không mục nát, màu sắc sống động, rực rỡ, khả năng diễn tả đặc biệt. Mặc dù chì màu được dùng để “ghi chú và đánh dấu” trong hàng thập kỷ trước nhưng mãi tới đầu thế kỷ 20 chì màu hạng họa sĩ mới được sản xuất. Các nhãn hiệu sớm sản xuất dòng chì màu hạng họa sĩ là Faber Castell từ 1908, Caran d’Ache từ 1924, sau đó đến Berol Prismacolor 1938. Các nhãn hiệu nổi tiếng khác là Derwent, Cretacolor, Koh-i-Noor Harctmuth, Lyra, Schwan Stabilo, Staedtler, Blick studio, vv…

Các loại chì màu

Các nhãn hiệu thường có một số dòng chì khác nhau: chì màu dành cho họa sĩ, chì dành cho sinh viên mỹ thuật và họa sĩ nghiệp dư và chì màu sử dụng đại trà.

Hạng họa sĩ (artist grade)

Chì hạng họa sĩ có nồng độ hạt sắc tố cao, chất lượng hạt sắc tố tốt hơn hạng sinh viên. Độ chịu sáng (lightfastness) của chì hạng họa sĩ – độ chống bạc màu do phơi sáng tự nhiên – được kiểm tra và công bố. Các đặc trưng của dòng chì này là lõi chì bền, chống nước, chống gãy và tên thương hiệu nổi tiếng. Chì cho họa sĩ thường có phổ màu từ 36 tới 120 hoặc hơn. Dòng chì này được bán thành bộ hoặc theo cây lẻ.

Một số dòng chì cho họa sĩ chuyên nghiệp:

  1. Faber-Castell Polychromos
  2. Caran d’Ache Luminance
  3. Derwent Artists
  4. Prismacolor Colored Pencils (soft core)
  5. Tombow Irojiten
  6. Lyra Rembrandt Polycolor Premium

Hạng sinh viên và trường học (Student and scholastic grade)

Nhiều nhà sản xuất đưa ra dòng chì cho sinh viên và trường học. Các dòng chì này không có thang đo độ chịu sáng. Thành phần lõi, tỉ lệ hạt sắc tố và chất kết dính của dòng này khác dòng dành cho họa sĩ, lõi chì thiếu các hạt sắc tố chất lượng cao để giảm giá thành. Phần lớn các dòng chì này có phổ màu ít.

Dòng chì màu chất lượng thấp cũng có một số ưu điểm. Ví dụ một số công ty đưa ra dòng chì màu tẩy được cho sinh viên, nghệ sĩ mới bắt đầu thử nghiệm vẽ chì màu. Nhà sản xuất cân đo sản phẩm về giá cả để phù hợp cho từng nhóm độ tuổi và từng nhóm kỹ năng khác nhau.

Một số dòng chì hạng sinh viên:

  1. Faber-Castell Art Grip
  2. Prismacolor Col-Erase
  3. Prismacolor Scholar

Tham khảo thêm về các dòng chì:

http://www.dickblick.com/categories/coloredpencils/

Chì màu máy

Một số công ty sản xuất chì màu máy có ngòi tháo lắp được. Hiện tại chì màu máy chưa phổ biến như chì máy graphite và phổ màu còn hạn chế.

Chì màu nước

Chì màu nước (chì màu hòa tan với nước) là một chất liệu mỹ thuật linh hoạt. Loại chì này vừa có thể sử dụng kiểu khô như chì màu thông thường vừa có thể áp dụng kỹ thuật “ướt” để tạo hiệu quả thẩm mỹ như màu nước. Họa sĩ có thể tô chì rồi dùng bút lông ướt làm loang màu, làm mờ đường viền. Nhiều họa sĩ thích kết hợp đa chất liệu và kỹ thuật trong cùng một tác phẩm.

Một số nhãn hiệu chì màu nước:

  1. Faber-Castell Albrecht Dürer
  2. Caran d’Ache Museum Aquarelle
  3. Caran d’Ache Supracolor Soft Aquarelle
  4. Derwent Inktense
  5. Derwent Watercolor
  6. Lyra Rembrandt Aquarell
  7. Prismacolor Watercolor
  8. Cretacolor Marino Watercolor

Chì phấn tiên

Chì phấn tiên tương tự thỏi phấn tiên cứng, điểm tiện lợi là có thể gọt ngòi chì nhọn để vẽ chi tiết.

Kỹ thuật

Chì màu có thể sử dụng kết hợp với chất liệu mỹ thuật khác. Có 2 kỹ thuật phổ biến khi sử dụng chì màu:

  • Layering (chồng màu) được dùng cho các lớp màu đầu hoặc toàn bộ tác phẩm. Khi layer, tông màu, sắc độ được lên từ từ theo nhiều lớp màu sơ cấp. Bức vẽ nhiều lớp thường cho thấy texture của giấy vẽ và tác phẩm hoàn thành có bề mặt hạt nổi, nhám.
  • Burnishing là kỹ thuật blend trong đó sử dụng bút blender không màu hoặc chì màu nhạt di lên các lớp màu để làm bóng bề mặt.
564px-Mug_of_Coffee

Tranh chì màu sử dụng layering tả thân cốc và burnishing làm bóng thìa

Thanh Hoa Art Supplies dịch từ Wikipedia

Sunday, Jan 31, 2016

Nguồn tham khảo:

https://en.wikipedia.org/wiki/Colored_pencil

http://www.dickblick.com/categories/coloredpencils/

http://www.cpsa.org/about-cpsa

Chú ý: Wikipedia tiện lợi để tìm kiếm thông tin nhanh, tuy nhiên đây không được coi là nguồn tham khảo đáng tin cậy, do bất kỳ ai cũng có thể viết, chỉnh sửa bài. Wikipedia có thể được sử dụng trong cộng đồng học thuật với mục đích tham khảo nhưng việc trích dẫn wikipedia trong bài viết học thuật chính thức là không được chấp nhận.

Share this:

  • Twitter
  • Facebook
Like Loading...

Từ khóa » Bộ Chì Màu Artists Pencil