CHI PHÍ CƠ HỘI VỐN CỦA DOANH NGHIỆP - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >
- Tài Chính - Ngân Hàng >
- Tài chính doanh nghiệp >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 164 trang )
trường của các khoản nợ mới, chúng ta sẽ có tỷ suất sinh lợi cần thiết mà người cho vay yêucầu công ty. tỷ suất sinh lợi của người cho vay có thể xem như là chi phí vốn vay trước thuếcủa công ty phát hành nợ.Bước 2: Điều chỉnh ảnh hưởng thuế của tiền lãi. Vì tiền lãi được miễn thuế thu nhậpdoanh nghiệp nên chi phí vốn vay sau thuế (rd) nhỏ hơn tỷ suất sinh lợi cần thiết của chủ nợ.Chi phí nợ sau thuế được sử dụng để tính chi phí vốn bình quân và được tính bằng công thức:rd = kd - kdt = kd (1- t)Với t = tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệpNhư vậy, công ty X có thể vay với lãi suất 11% và nếu tỷ suất thuế thu nhập doanhnghiệp là 40% thì chi phí vốn vay sau thuế là: rd = kd x(1 - t) = 11%(1 - 0,4 ) = 6,6%.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu2.3.1. Chi phí cổ phần thườngKhi ban lãnh đạo công ty muốn tăng vốn cổ phần thường, họ có thể hành động theohai cách: Thứ nhất, họ có thể giữ lại và tái đầu tư một phần hay toàn bộ lợi nhuận ròng củacông ty. Thứ hai là phát hành cổ phần mới.Có thể khái quát rằng, không có sự khác biệt giữa hai cách hành động này về chi phítăng vốn cổ phần, ngoại trừ việc phát hành cổ phần thường bao hàm cả chi phí phát hành dẫntới chi tiêu nhiều hơn so với sử dụng lợi nhuận giữ lại. Để phân biệt hai loại chi phí, chúng tasử dụng ký hiệu ke để chỉ chi phí tăng vốn cổ phần bằng lợi nhuận giữ lại và kne để chi phíhuy động vốn cổ phần bằng phát hành cổ phiếu.a. Chi phí của lợi nhuận giữ lại (ke)Mặc dù có thể coi lợi nhuận giữ lại là một nguồn ngân quỹ miễn phí vì lẽ không phảihuy động chúng từ bên ngoài doanh nghiệp, nhưng điều đó không hẳn là hoàn toàn đúng. Chiphí của lợi nhuận giữ lại được đo lường bằng chi phí cơ hội, tức là nếu những lợi nhuận nàyđược chia, thì cổ đông có thể đầu tư và thu lợi nhuận từ bên ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy cóthể coi những lợi nhuận này là chi phí cơ hội của công ty. Do đặc điểm này nên chi phí của lợinhuận giữ lại rất khó xác định trong thực tế, do đó chi phí của lợi nhuận giữ lại chính là tỷsuất lợi nhuận mà nhà đầu tư yêu cầu trên cổ phiếu thường của công ty.Khi sử dụng mô hình tăng trưởng không đổi (cổ phiếu có tỷ lệ gia tăng lợi tức cổ phầnkhông đổi) có thể được sử dụng để đánh giá chi phí của vốn cổ phần, khi những thu nhậptương lai được kỳ vọng tạo ra một kiểu mẫu tăng trưởng ổn định. Với mô hình tăng trưởngkhông đổi, thì giá bán cổ phần ở thời điểm hiện tại được xác định như sau :d1P0 =ke − gDo đó, chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại là :dke = 1 + gpoVới : d1/p0 là tỷ lệ lợi tức cổ phần.g là tỷ lệ thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tư.ke chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại.d1 là lợi tức cổ phần kỳ vọng của mỗi cổ phần tại năm kế tiếp.p0 là giá bán cổ phần tại thời điểm hiện tại.Chi phí vốn cổ phần bằng tỷ lệ gia tăng vĩnh viễn kỳ vọng của lợi tức cổ phần trên mỗicổ phiếu.Nếu lợi tức trên mỗi cổ phần trong lần chia mới nhất là 20.000 VNĐ, giá bán cổ phầnhiện nay là 200.000 VNĐ và tỷ lệ gia tăng lợi tức cổ phần không đổi là 5%. Lợi tức cổ phần61năm tiếp theo (d1) được kỳ vọng là 21.000 VNĐ (d1=20.000 x 1,05), chi phí của vốn cổ phầnđược ước tính như sau :ke =d121.000+g=+ 0,05 = 0,155 = 15,5%po200.000Trong thực tế, chúng ta không bao giờ dự đoán rằng lợi tức cổ phần sẽ theo một môhình gia tăng hoàn toàn không đổi mãi mãi. Do đó, chỉ khi chúng ta đánh giá rằng các điềukiện sẽ mãi mãi không thay đổi trong tương lai có thể dự kiến trước được, thì chúng ta mớinên sử dụng công thức tính chi phí của vốn cổ phần để đánh giá tỷ lệ gia tăng của quá khứ.Thuận lợi quan trọng của những dự báo này là chúng phản ánh những thông tin được cập nhậtkịp thời, sử dụng một phần rất nhỏ những tỷ lệ gia tăng quá khứ có liên quan và tập trung vàonhững vấn đề tương lai. Bất lợi của chúng là do dựa trên một mức độ nào đó sự đánh giá chủquan, nên có những nhược điểm không thể tránh được khi ước tính sự tăng trưởng tương lai.Khi sự tăng trưởng của công ty diễn ra theo mô hình giảm dần và các nhà đầu tư dựđoán có sự sụt giảm tỷ lệ tăng trưởng trong tương lai gần, mô hình tăng trưởng giảm dần cóthể được áp dụng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng khi mô hình tăng trưởng giảm dần có thểđược áp dụng trong quy trình đánh giá, tỷ lệ tăng trưởng cao trong những năm đầu có thể cónhững ảnh hưởng quan trọng đối với sự đánh giá và chi phí sử dụng vốn.b. Chi phí của vốn cổ phần mới (kne)Khi độ lớn của khoản đầu tư mới vượt qua tiềm năng của các nguồn tài trợ nội bộ,doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn từ các nguồn nên ngoài. Việc bán các loại cổ phầnmới sẽ làm phát sinh loại chi phí phát hành, và những chi phí này không được coi là bộ phậncủa chi phí ước tính của lợi nhuận giữ lại. Bởi vậy, những chi phí liên quan đến phát hành cổphần mới có ý nghĩa rất quan trọng.Nếu ký hiệu F là chi phí phát hành và po là giá bán của cổ phần mới, thì phần vốnthuần mà công ty nhận được là p0 (1 - F), Nếu mỗi cổ phần mới phát hành được bán với giá200.000 VNĐ và chi phí phát hành F là 6%, thì phần vốn công ty nhận được là 200.000(1-0,6)= 188.000 VNĐ cho mỗi cổ phần.- Khi áp dụng mô hình tăng trưởng không đổi và đưa những chi phí thả nổi vào suyxét, đòi hỏi chúng ta phải sử dụng khoản tiền nhận được thuần p0(1-F)), chứ không phải là sửdụng giá bán cổ phần mới (p0), Do đó, chi phí của vốn cổ phần mới được tính theo công thứcsau :kne =d1+gp o (1 − F )Với : d1/p0 là tỷ lệ lợi tức cổ phầng là tỷ lệ thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tưd1 là lợi tức cổ phần kỳ vọng của mỗi cổ phần tại năm kế tiếpp0 là giá bán cổ phần tại thời điểm hiện tạiF là chi phí phát hànhChúng ta cùng xem xét một ví dụ với những dữ liệu sau :p0 = 200.000 VNĐF = 0,06 (6%)d1 = 21.000 VNĐg = 0,05 (5%)Áp dụng công thức chúng ta tính được chi phí của vốn cổ phần mới :kne =d121.000+ 0,05 = 16,17%+g =200.000(1 − 0,06)p o (1 − F )62kne = 16,17%Tuy nhiên, với cùng một nguồn dữ liệu, chi phí của lợi nhuận giữ lại là :ke =d1+ g = 21.000 + 0,05 = 15,5%po200.000ke = 15,5%Lý do làm cho chi phí của vốn cổ phần mới cao hơn là do chi phí phát hành của nó lêntới 6%. Bởi vậy, rõ ràng là sử dụng vốn cổ phần mới có chi phí cao hơn sử dụng lợi nhuận giữlại.- Khi áp dụng mô hình tăng trưởng giảm dần, giả sử một doanh nghiệp phát hành cổphần mới có các dữ liệu như sau :P0 = 200.000 VNĐ ; F = 8% và d0 = 18000 VNĐ.Tỷ lệ tăng lợi tức cổ phần được dự tính là 16%/năm trong 2 năm đầu, và 6%/nămnhững năm tiếp theo. Chúng ta có thể tính được những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trảtrên mỗi cổ phần mới trong tương lai như sau:d1 = 18.000 (1,16) = 20.880 VNĐd = 18.000 (1,16) 2 = 24.221 VNĐ2d3 = 24.221 (1,06) = 25.674 VNĐNếu doanh nghiệp phát hành cổ phần mới, khoản ngân quỹ thuần trên mỗi cổ phần sẽlà:P0(1-F) = 200.000(1-0,08) = 184.000 VNĐ.Vì vậy, chi phí của vốn cổ phần mới (kne) là tỷ lệ chiết khấu tạo ra giá trị hiện tại củatất cả các khoản lợi tức cổ phần tương lai bằng những khoản thu nhập thuần thu được trên mỗicổ phần.Nó được tính như sau:po (1-F) =d3d1d2++21 + k ne (1+ k ) (k − g ) (1+ k )2neneneThay các giá trị vào ta có:20.880 24.22125.674184.000 =++21 + k ne (1+ k ) (k − 0,06) (1+ k )3neneneBằng phương pháp thử và sai, chứng ta kiểm tra thử với nhiều tỷ lệ chiết khấu khácnhau và thấy mối liên hệ giữa kne và giá trị hiện giá của lợi tức cổ phần như sau:Tỷ lệ chiết khấu(kne)Hiện giá thuầncác của khoản thu nhập16%226.88017%206.00018%188.70019%174.10020%161.600Vì lẽ khoản tiền thu nhập thuần trên mỗi cổ phần là 184.000 VNĐ, chi phí của nguồnngân quỹ vốn cổ phần mới nằm trong khoảng 18% và 19%. Tỷ lệ hoàn vốn được tính chínhxác là: kne = 18,3%.632.3.2. Chi phí vốn cổ phần ưu đãiCổ phần ưu đãi có những đặc tính của cả cổ phiếu thường và trái phiếu. Những đặcđiểm của cổ phần ưu đãi giống với trái phiếu là: Chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi được nhận tiềnlãi cố định; có mệnh giá và lợi tức cổ phần là tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá; lợi tức cổ phầnưu tiên nhận trước cổ phần thường và nhận sau trái phiếu. Những đặc điểm của cổ phần ưuđãi giống với cổ phần thường là: không có thời gian đáo hạn; lợi tức cổ phần được trả hàngnăm, trong nhiều năm; tiền lãi phải trả không được trừ trước khi tính thuế thu nhập và công tysử dụng cổ phiếu ưu đãi như là một bộ phận của vốn chủ sở hữu lại làm cho nó giống như cổphiếu thường.Như vậy, những đặc điểm đặc biệt lưu ý là cổ phiếu ưu đãi chỉ nhận được tiền lãi cốđịnh hàng năm, không có quyền tham gia phân phối lợi nhuận cao, do đó không được hưởngsuất tăng trưởng của lợi nhuận.Nếu ta gọi:kp là chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãidp là lợi tức cố định trên một cổ phiếu ưu đãi.Pp là giá phát hành cổ phiếu ưu đãi (bằng giá trị chiết khấu của các khoản lợitức cổ phần tương lai)Thì chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi được xác định như sau:kp =dpPp2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)Doanh nghiệp có nhiều nguồn huy động và do đó cũng có nhiều khoản chi phí sử dụngvốn. Các nguồn này có thể được sắp xếp, phân loại thành một số nguồn chính.Chẳng hạn, một doanh nghiệp có hai nguồn ngân quỹ chính là nợ và vốn cổ phần, vớicơ cấu tỷ lệ nợ chiếm 40% và vốn cổ phần là 60% được đo lường theo giá trị trường. Giả sửchi phí của các khoản nợ là 10% và chi phí vốn cổ phần là 20%. Doanh nghiệp sẽ xác lập chiphí sử dụng vốn ở mức nào và sử dụng nó làm chuẩn để xác định giá trị của một khoản đầu tưmới như thế nào.Nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lệ nợ và vốn này làm tỷ lệ mục tiêu dài hạn của nó thì tỷlệ chi phí được áp dụng sẽ tính theo phương pháp trung bình trọng như sau:Chi phí sử dụng vốn bình quân = 0,4 x 10 + 0,6 x 20 = 16%Từ những phân tích trên chúng ta đã có thể phân biệt hai thành phần chính trongnguồn vốn của doanh nghiệp là nợ và vốn cổ phần. Tuy nhiên, trong đó còn có nhiều yếu tốcấu thành, thí dụ: các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp gồm có nợ ngân hàng, nợ trả các tráichủ, nợ nhà cung cấp, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường...Công thức tính WACC được tính như sau:WACC = W1k1 + W1k1 +…+ WnknVới:Wi: thể hiện tỷ lệ hay tỷ trọng của nguồn vốn thứ iki: là chi phí của nguồn vốn thứ iVí dụ:Giả sử một doanh nghiệp sử dụng ba nguồn vốn là vốn cổ phần 60%, vốn cổ phần ưuđãi 5% và nợ 35%. Chi phí thực tế (sau thuế) lần lượt là 20%, 14% và 6%. Chúng ta có thể sửdụng công thức để tìm WACC của doanh nghiệp như sau:WACC = 0,6 . 20% + 0,05 . 14% + 0,35 . 6% = 14,8%64TỔNG KẾT CHƯƠNGTrong doanh nghiệp, vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn: nguồn vốn chủsở hữu và vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi nhuậnkhông chia và vốn cổ phần tăng thêm. Nguồn vốn vay của doanh nghiệp thường là các nguồnvốn trung và dài hạn để bổ sung đầu tư vào vốn cố định.Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa vốn vay và vốn chủsở hữu. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanhvà có thể ảnh hưởng tích cực đến lợi ích của chủ sở hữu.Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: sự ổn địnhcủa doanh thu và lợi nhuận, cơ cấu tài sản, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành, doanh lợi vốnvà lãi suất huy động, mức độ chấp nhận rủi ro của nhà lãnh đạo, thái độ của người cho vay.Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vay ngânhàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vốn góp...Để được quyền sử dụng các nguồn vốn này,doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu của các nguồn vốn một lượng giá trị nhất định, đó là giácủa việc sử dụng các nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn. Mỗi một nguồn tài trợ(vốn huy động hay chủ sở hữu) đều có một giá sử dụng khác nhau.Chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp được định nghĩa là số tiền lẽ ra có thể nhận đượcvới phương án sử dụng tốt nhất tiếp theo so với phương án đang thực hiện.Việc xác định chi phí cơ hội vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc đánhgiá tính kinh tế của các dự án đầu tư.Chi phí vốn vay là tỷ suất sinh lợi mà chủ nợ yêu cầu, ký hiệu kd; chi phí của lợinhuận giữ lại ke chính là tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư yêu cầu trên cổ phiếu thường củacông ty; chi phí vốn cổ phần mới kne được xác định bằng lợi tức cổ phần kỳ vọng so với phầnvốn thuần mà công ty phát hành nhận được với tỷ lệ thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tư; chi phívốn cổ phần ưu đãi kp được xác định bằng lợi tức cố định trên một cổ phiếu ưu đãi so với giáphát hành cổ phiếu ưu đãi.Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC được tính bằng tổng chi phí sử dụng của nguồnvốn nhân với tỷ trọng của từng nguồn vốn tương ứng.65CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ TỰ KIỂM TRA1. Khái niệm cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.2. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.3. Tài trợ bằng vốn vay tạo ra rủi ro tài chính cho doanh nghiệp, tại sao các nhà quản trịkhông loại bỏ rủi ro này bằng cách chỉ tài trợ bằng vốn cổ phần?4. Một doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu dài hạn với lãi suất 12%/năm và bán ngang vớimệnh giá của chúng. Giả sư thuế thu nhập là 35%, hãy tính chi phí vốn vay sau thuế.5. Công ty XYZ trả lợi tức cổ phần thường lần mới nhất là 20.000VNĐ. Tỷ lệ tăng trưởngvĩnh viễn của lợi tức cổ phần kì vọng là 5%. Nếu công ty p hành cổ phần thường mới thì phảichịu chi phí là 6% tổng số vốn huy động. Hãy tính:a. Hãy tính chi phí sử dụng vốn nếu công ty tăng vốn bằng lợi nhuận giữ lại.b. Hãy tính chi phí phát hành cổ phần mới.BÀI TẬP1. Lần thanh toán lợi tức cổ phần gần nhất, công ty A đã phân phối cho mỗi cổ phần thường là14.600 VNĐ. Lợi tức cổ phần kì vọng tăng 20%/năm trong 2 năm tiếp theo và 7%/năm chonhững năm sau đó. Giả sử giá bán của cổ phiếu là 235.000 VNĐ/cổ phần và chi phí phát hànhcổ phần mới là 6,5% của số vốn huy động. Hãy tính:a. Chi phí trong trường hợp công ty tăng vốn bằng lợi nhuận giữ lại.b. Chi phí trong trường hợp công ty tăng vốn bằng phát hành cổ phần thường mới.2. Công ty ABC chi tài trợ bằng vốn cổ phần thường. Cổ phiếu được bán với giá74.000VNĐ/cổ phần và lợi tức cổ phần trong lần chi trả mới nhất là 4.440 VNĐ. Dự kiến lợitức cổ phần có mức tăng trưởng 6%/năm và không đổi, hệ số beta của cổ phiếu là 0,8 và tỷ lệlợi nhuận trả cho rủi ro là 7%.a. Tỷ lệ lãi suất trả cho rủi ro thuần túy là bao nhiêu?b. Giả sử tỷ lệ lãi suất trả cho rủi ro thuần túy được đo lường bằng chi phí sử dụng vốn củatrái phiếu dài hạn của Chính phủ là 11%, chi phí sử dụng vốn của công ty ABC là bao nhiêu?3. Bảng tổng kết tài sản của công ty X vào năm 200X có các dữ liệu như sau:(ĐVT: tỷ đồng)Tài sảnNguồn vốnTài sản lưu động10,30Nợ ngắn hạn9,69Tài sản cố định18,35Nợ dài hạn8,46Cổ phần ưu đãi1,50Cổ phần thường9,00Tổng nguồn vốn28,65Tổng tài sản28,65Trong đó, một số khoản nợ ngắn hạn không phải trả bất kì khoản chi phí nào và chiphí trung bình của nợ ngắn hạn là 5%. Chi phí nợ dài hạn trước thuế là 12% (các chi phí trênnợ vay được khấu trừ thuế). Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi là 14%, hệ số beta ước tínhcủa công ty là 1,35. Tỷ lệ lợi nhuận trả cho rủi ro theo thị trường là 7%, tỷ lệ lãi suất của côngtrái quốc gia dài hạn của Chính phủ cũng là 7%. Giả sử tỷ trọng theo sổ sách kế toán cũngtương đương với tỷ trọng của giá trị theo thị trường và thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.Hãy tính:a. Chi phí của các nguồn ngân quỹ thành phần (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưuđãi và cổ phần thường).b. Tính WACC gần đúng của công ty.66
Xem ThêmTài liệu liên quan
- Giáo trình quản trị tài chính
- 164
- 3,391
- 11
- XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CHO XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU TEXTACO
- 30
- 515
- 0
- Cơ sở phương pháp luận của phần mềm ứng dụng
- 17
- 492
- 0
- Tổng quan về cơ sở thực tập và đề tài nghiên cứu
- 0
- 4
- 0
- Xây dựng phần mềm ứng dụng
- 26
- 547
- 0
- Giới thiệu về cơ sở thực tập
- 16
- 3
- 1
- PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BÁN HÀNG
- 31
- 1
- 3
- PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG
- 30
- 1
- 1
- NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
- 22
- 457
- 1
- THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
- 23
- 775
- 0
- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ TỔNG QUAN CHUNG VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
- 16
- 909
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.38 MB) - Giáo trình quản trị tài chính-164 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Chi Phí Cơ Hội Vốn Chủ Sở Hữu
-
Chi Phí Vốn Là Gì? Chi Phí Vốn Chủ Sở Hữu Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Chi Phí Vốn Là Gì? Khái Niệm Về Chi Phí Vốn Và Chi Phí Vốn Của Chủ ...
-
Chi Phí Vốn Chủ Sở Hữu Là Gì? - Công Ty Luật ACC
-
[PDF] GIÁ TRỊ HIỆN TẠI VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI CỦA VỐN
-
Chi Phí Vốn Là Gì? Phương Pháp Xác định Nhanh Chóng Và đơn Giản
-
Chi Phí Cơ Hội Vốn Của Doanh Nghiệp Là Gì?
-
[PDF] BÀI 5. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN - Khoa Tài Chính
-
Chi Phí Sử Dụng Vốn – Cách Tính Và ý Nghĩa - MISA AMIS
-
WACC Là Gì? Cách Tính WACC đầy đủ Nhất (+ File Excel Mẫu)
-
Cách Tính Chi Phí Cơ Hội Của Vốn, (Opportunity Cost) Là Gì
-
Chi Phí Cơ Hội Là Gì? Hiểu Và áp Dụng Giúp Bạn Kiếm Lợi Nhuận ...
-
Chi Phí Cơ Hội Là Gì? Ý Nghĩa Và Cách áp Dụng Trong Thực Tế - Finhay
-
Tại Sao Chi Phí Sử Dụng Vốn Chủ Sở Hữu Lãi Lớn Hơn Chi Phí Sử Dụng Nợ
-
Chi Phí Cơ Hội Là Gì? Ý Nghĩa Của Chi Phí Cơ Hội Trong Hoạt động Kinh ...