Chi Phí Hợp Lý Là Gì? Các Khoản được Trừ Khi Tính Thuế TNDN?
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1. Tư vấn về chi phí hợp lý và thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2. Quy định về chi phí hợp lý và các khoản được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp?
- 2.1 - Chi phí hợp lý là gì?
- 2.2 - Các khoản chi phí hợp lý theo quy định
- 2.3 - Các khoản, chứng từ chi phí hợp lý không cần hóa đơn
- 2.4 - Tính thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng người nước ngoài
1. Tư vấn về chi phí hợp lý và thuế thu nhập doanh nghiệp
Thông qua quá trình hỗ trợ và tư vấn pháp luật cho khách hàng qua các hình thức như tư vấn qua Email, tư vấn qua Hotline 1900.6169 bộ phận tư vấn pháp luật của công ty Luật Minh Gia nhận được rất nhiều vướng mắc của khách hàng liên quan đến chi phí hợp lý của doanh nghiệp và luật thuế thu nhập của doanh nghiệp. Trong đó, có một số vướng mắc tiêu biểu của khách hàng như:
- Các trường hợp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể;
- Các thu nhập nào của doanh nghiệp được miễn thuế;
- Các chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các chi phí nào?;
- Doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các loại doanh thu nào?;
- Các trường hợp nào được hưởng ưu đãi thuế suất;
- Và nhiều vấn đề khác liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu bạn cũng đăng gặp các vướng mắc về các vấn đề liên quan đến thu nhập doanh nghiệp như đã nêu trên thì bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua một trong các hình thức nêu trên để được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật thuế của chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan.
2. Quy định về chi phí hợp lý và các khoản được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp?
Câu hỏi:
Chào Anh Chị! Công ty em có trường hợp người nước ngoài không cư trú vào làm việc cho công ty từ tháng 9 nhưng không có giấy phép lao động, công ty em vẫn đang làm các thủ tục để làm giấy phép lao động cho người này nên hiện tại không thể ký hợp đồng lao động. Vậy khoản chi phí lương của người nước ngoài này có được đưa vào chi phí hợp lý của DN để khấu trừ thuế TNDN không ạ? Và thuế TNCN của người này được tính như thế nào ạ?
Trả lời tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
- Chi phí hợp lý là gì?
Chi phí hợp lý là các khoản chi phí, chứng từ được tính vào chi phí khấu trừ khi kê khai, tính thuế thu nhập doanh nghiệp (các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế).
- Các khoản chi phí hợp lý theo quy định
Theo quy định thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22 tháng 06 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC). Cụ thể:
" Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”
- Các khoản, chứng từ chi phí hợp lý không cần hóa đơn
Chứng từ hợp lý đối với khoản chi lương trả cho người lao động gồm:
+ Hợp đồng lao động
+ Quy chế lương, thưởng, phụ cấp (hoặc Thỏa ước lao động tập thể)
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Chứng từ thanh toán lương bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng
+ Thang bảng lương của doanh nghiệp
+ Chứng minh nhân dân photo/Mã số thuế cá nhân
.....
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động thì khoản chi tiền lương của người lao động nước ngoài đó không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.
- Tính thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng người nước ngoài
Do trường hợp của bạn chưa xác định rõ người nước ngoài trên là cá nhân cư trú hay không cư trú, hợp đồng lao động hay hợp đồng dịch vụ khác, hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên hay dưới 3 tháng... Nên không đưa ra hướng tư vấn cụ thể được. Theo đó, bạn có thể tham khảo quy định sau để xác định mức thuế suất thuế TNCN tương ứng.
Căn cứ theo điều 1 thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15 tháng 08 năm 2013 và điều 2 thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày ngày 25 tháng 08 năm 2014:
"Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
- Căn cứ theo điều 7 thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15 tháng 08 năm 2013:
“Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.”
- Căn cứ theo tiết i, khoản 1, điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày ngày 15 tháng 08 năm 2013:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
- Căn cứ theo điều 18 thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày ngày 15 tháng 08 năm 2013:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Từ khóa » Các Khoản Chi Phí được Trừ Là Gì
-
Các Khoản Chi Phí được Trừ (chi Phí Hợp Lý) - Pháp Lý Khởi Nghiệp
-
Chi Phí được Trừ Là Gì? Các Khoản Chi Phí Loại Trừ Khi Tính Thuế Thu ...
-
Các Khoản Chi Phí được Trừ Khi Tính Thuế TNDN Năm 2021
-
Các Khoản Chi Phí Không được Trừ Khi Tính Thuế TNDN
-
Các Khoản Chi Phí được Trừ Và Không được Trừ Khi Xác định Thu Nhập ...
-
Các Khoản Chi Phí được Trừ Khi Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
-
Chi Phí Hợp Lý Là Gì? Điều Kiện Trở Thành Chi Phí Hợp Lý - LuatVietnam
-
Các Chi Phí được Trừ Khi Tính Thuế TNCN 2021
-
Các Khoản Chi Phí được Trừ Khi Tính Thuế TNDN
-
Chi Phí Loại Trừ Khi Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
-
Chi Phí được Trừ Khi Tính Thuế TNDN Và Chi Phí Không được Trừ
-
Các Khoản được Trừ Khi Tính Thuế TNDN | Phần Mềm Hóa đơn điện ...
-
Hỏi Về Các Khoản Chi Phí Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
-
Hỏi Về Các Khoản Chi được Khấu Trừ Thuế VAT. - Bộ Tư Pháp