Chi Phí Hợp Lý Là Gì? Những Khoản Chi Phí Không được Tính Vào Chi ...
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- 1 1. Chi phí hợp lý là gì?
- 2 2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh:
- 3 3. Những khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý:
- 4 4. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Chi phí hợp lý là gì?
Hiện nay khái niệm về chi phí hợp lý là gì vẫn chưa có một văn bản nào quy định. Tuy nhiên, theo cách hiểu dưới góc nhìn của pháp luật thì chi phí hợp lý được hiểu là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Khi doanh nghiệp hoạt động, doanh nghiệp sẽ thường phát sinh các chi phí sau: chi phí thuê văn phòng, chi phí mua máy tính, máy in, chi phí thuê nhân viên, chi phí xăng xe, chi phí văn phòng phẩm,…
2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh:
Chi phí hợp lý | Affordability |
Lao động | Labor |
Hoạch toán | Accounting |
Ngân sách | Budget |
Thuế | Tax |
3. Những khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý:
Căn cứ theo quy định của Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều 6 thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời Điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời Điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
4. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 96/2015/TT-BTC.
– Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp quy định tại Mục 2.2, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư 96/2015/TT-BTC.
– Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
– Phi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp quy định tại Mục 2.4, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư 96/2015/TT-BTC.
– Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Mục 2.5, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC
– Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp Mục 2.6, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC
– Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
– Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
– Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
– Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
– Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
– Hoàn chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
– Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
– Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa Điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
– Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
– Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm vay.
– Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
– Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
– Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không đúng đối tượng
– Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a Điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
– Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng
– Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a Điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ.
– Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
| = | Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
| x | Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
|
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
|
– Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
– Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
– Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi theo quy định tại Mục 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư 96/2015/TT-BTC
– Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
– Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại Điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều 6, Thông tư 96/2015/TT-BTC).
+ Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
+ Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
+ Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Từ khóa » Chi Phí Không Hợp Lý Là Gì
-
Chi Phí Không Hợp Lý Khi Tính Thuế TNDN - Kế Toán Việt Hưng
-
Các Khoản Chi Phí Không Hợp Lý - Kế Toán - Đào Tạo Tin Học KEY
-
Cách Hạch Toán Chi Phí Không được Trừ Khi Tính Thuế TNDN
-
Làm Thế Nào để Theo Dõi Chi Phí Không Hợp Lý/không Hợp Lệ?
-
Các Khoản Chi Phí Không được Trừ, Không Hợp Lý, Hợp Lệ - KẾ TOÁN
-
Chi Phí Hợp Lý Là Gì ? điều Kiện để Hạch Toán Chi Phí Như Thế Nào ?
-
Chi Phí Hợp Lý Là Gì? Điều Kiện Trở Thành Chi Phí Hợp Lý - LuatVietnam
-
Các Khoản Chi Phí Không được Trừ Khi Tính Thuế TNDN
-
Chi Phí Hợp Lý Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
37 KHOẢN CHI KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ THU NHẬP ...
-
Những Khoản Chi Phí Không được Tính Vào Chi Phí Hợp Lý
-
Chi Phí Hợp Lý Là Gì? (Cập Nhật 2022) - Luật ACC
-
Các Khoản Chi Phí được Trừ (Chi Phí Hợp Lý) đối Với Công Ty Cổ Phần
-
Các Khoản Chi Phí Không được Trừ Khi Tính Thuế TNDN - Luật Việt An