CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KHI TẠM NGỪNG KINH ...

Trong quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô và phạm vi sản xuất, ngoài việc mua thêm TSCĐ thì còn có thể nâng cấp các loại TSCĐ, việc này sẽ dẫn đến doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động sản xuất. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, Kế toán xử lý như thế nào? Hãy cùng Công ty Uy Doanh tìm hiểu về cách xử lý trường hợp này.

I. Căn cứ pháp lý

Theo Điều 3, Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 10/06/2013

Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 02/08/2014

II. Tài sản cố định (TSCĐ)

1. TSCĐ là gì?

Tài sản cố định là những tài sản do doanh nghiệp nắm giữ dùng vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thỏa mãn được những điều kiện sau:

  • Việc sử dụng tài sản đó phải chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
  • Có thời gian sử dụng lâu dài (trên 1 năm) trở lên.
  • Nguyên giá của nó phải được xác định một cách đáng tin cậy và có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị theo quy định hiện hành (trị giá trên 30 triệu đồng).
  • Lưu ý: Những tư liệu lao động không đáp ứng đủ các điều kiện của một TSCĐ thì chỉ được coi là công cụ, dụng cụ.

2. Các loại TSCĐ

Dựa vào hình thái biểu hiệnkết cấu thì TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hìnhTSCĐ vô hình.

2.1. TSCĐ hữu hình được hiểu đơn giản là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể gồm có 6 loại:

  • Loại 1: Nhà cửa, kiến trúc là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như kho tàng, sân bãi, trụ sở làm việc, cầu cống, …
  • Loại 2: Máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như dây chuyền công nghệ, các loại máy móc công nghiệp, …
  • Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, băng tải, …
  • Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, máy hút ẩm, hút bụi, …
  • Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
  • Loại 6: Các loại TSCĐ khác (tất cả các tài sản đáp ứng đầy đủ các điều kiện của một TSCĐ chưa liệt kê vào 5 loại trên) như các tác phẩm nghệ thuật, tượng, tranh, …

2.2. TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn tất cả các điều kiện cấu thành nên TSCĐkhông hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.

  1. Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
  2. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
  3. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
  4. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
  5. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
  6. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
  7. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
  8. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.”
  9. b. Các loại TSCĐ vô hình bao gồm:
  10. Chi phí về đất sử dụng: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ,…
  11. Chi phí về bản quyền: Bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ, bằng phát minh, sáng chế,…
  12. Thương hiệu hàng hóa, phần mềm máy tính: Microsoft, Coca Cola, Pepsi,..
  13. Các loại TSCĐ vô hình khác.

III. Khấu hao TSCĐ

1. Khấu hao TSCĐ là gì?

Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã bị hao mòn và là một hình thức xác định giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng được phân bổ một cách có hệ thống theo đúng quy định của pháp luật theo Thông tư 45/2013/TT-BTC.

2. Tại sao phải khấu hao TSCĐ?

  • Có thể nói khấu hao TSCĐ nhằm giúp doanh nghiệp thu hồi đồng vốn đã bỏ ra để mua TSCĐ đó dần dần và doanh nghiệp sẽ thu hồi được đầy đủ số vốn đó khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
  • Khấu hao TSCĐ cũng được xem là một biện pháp giúp doanh nghiệp thực hiện việc bảo toàn vốn cố định của mình.
  • Giúp doanh nghiệp xác định được giá thành sản phẩm, đánh giá kết quả kinh doanh.
  • Là cơ sở để tính toán việc tái đầu tư và tái sản xuất.

3. Các trường hợp được hạch toán TSCĐ:

  • Theo Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC, doanh nghiệp được phép trích khấu hao TSCĐ trong các trường hợp sau:
  • TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏngkhông thể sửa chữa, khắc phục được.
  • Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ.
  • Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính.
  • Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản.
  • Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF).
  • Ngoài ra còn có các trường hợp như: TSCĐ được mua dưới hình thức trao đổi, nhượng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ, …

IV. Chi phí khấu hao tài sản cố định khi công ty hoạt động không liên tục hoặc  tài sản theo tính chất mùa vụ:

  1. Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC tại Điều 9 quy định về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như sau:

“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

– TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

– TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

– TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

– TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.”

? Căn cứ theo quy định trên thì tất cả tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao dù tài sản đó đang không sử dụng, tài sản chờ thanh lý. Nhưng chi phí khấu hao của tài sản đó có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không?

  • Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.2 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau

“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

i) Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.”

V. Kết luận:

Căn cứ theo quy định trên chi phí khấu hao TSCĐ được ghi nhận như sau:

– Đối với các tài sản không sử dụng, không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì chi phí khấu hao của tài sản không được tính vào chi phí được trừ. Doanh nghiệp trích khấu hao tài sản theo đúng quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC và loại khỏi chi phí tại ô B4 khi làm quyết toán thuế TNDN.

– Đối với tài sản hỏng do sản xuất theo mùa vụ dưới 9 tháng, tài sản tạm dừng để sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ, di dời chuyển địa điểm với thời gian dưới 12 tháng sau đó tài sản đó tiếp tục phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Doanh nghiệp vẫn trích khấu hao tài sản theo quy định và chi phí khấu hao của tài sản được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

+ Doanh nghiệp lưu giữ hồ sơ về thời gian tạm ngừng, lý do tạm ngừng việc sử dụng tài sản.

Trên đây là cách xử lý trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng sản xuất để nâng cấp TSCĐ theo quy định của pháp luật. Thông qua bài viết, doanh nghiệp sẽ hiểu rõ về TSCĐ, điều kiện hình thành và các loại TSCĐ trong thực tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn hiểu rõ những trường hợp khấu hao TSCĐ để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp mình. Để được tìm hiểu thêm những thông tin về Dịch vụ kế toán và Dịch vụ thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ ngay đến Uy danh để được tư vấn miễn phí, hỗ trợ và giải quyết những vấn đề của khách hàng một cách nhanh chóng – chính xác và tiết kiệm thời gian. Uy Danh – Sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp!

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH

  • Địa chỉ: 45D, Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
  • Hotline: 0968.55.57.59
  • Website: uydanh.vn – info@uydanh.vn

Từ khóa » Chi Phí Khấu Hao Tài Sản Cố định Là Gì