CHI PHÍ VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP - 123doc
Có thể bạn quan tâm
Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hay doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho c
Trang 1BÀI 6 CHI PHÍ VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Hướng dẫn học
Bài học 5 đã nghiên cứu các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp Bài học này sẽ tìm hiểu về chi phí của từng phương thức huy động vốn của doanh nghiệp và qua đó xác định được chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp Đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình dự toán vốn đầu tư và ra các quyết định đầu tư, bởi chi phí vốn được sử dụng để làm tỷ lệ chiết khấu cho các luồng tiền dự tính Chỉ tiêu chi phí vốn được sử dụng chủ yếu
để hoạch địch cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản Do doanh nghiệp có thể huy động nhiều nguồn vốn thành phần, bài học sẽ tìm hiểu lần lượt chi phí vốn vay và chi phí vốn chủ sở hữu Bài học cũng sẽ tìm hiểu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp và các ảnh hưởng của nó đến mục đích tối cao của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị chủ sở hữu, thông qua việc tối đa hóa giá cổ phiếu
Để học tốt bài này,sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn
Đọc tài liệu:
1 Chương 4, sách “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS
Vũ Duy Hào đồng chủ biên, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013
2 Chương 12, sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, TS Bùi Văn Vần và TS
Vũ Văn Ninh đồng chủ biên, Nxb Tài chính, 2013
3 Chương 5, sách “Quản trị Tài chính doanh nghiệp”, Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống
kê, 2010
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học
Nội dung
Bài học này trước hết trình bày khái niệm và ý nghĩa chi phí vốn, cũng như các vấn đề liên quan đến chi phí vay, chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí vốn bình quân và chi phí vốn cận biên Bên cạnh đó, bài học còn xây dựng và phát triển các nội dung liên quan đến cơ cấu vốn nhằm trang bị cho học viên đầy đủ kiến thức về chi phí vốn
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
Trình bày được khái niệm chi phí vốn và giải thích được mục đích xác định chi phí vốn
Phân biệt được chi phí của nợ vay và chi phí của vốn chủ sở hữu
Trình bày được cách xác định chi phí của nợ vay
Trình bày được các chi phí của vốn chủ sở hữu và giải thích được tại sao doanh nghiệp mất chi phí khi huy động vốn chủ sở hữu
Trình bày được khái niệm và cách xác định chi phí vốn bình quân
Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vốn bình quân
Trình bày được khái niệm và cách xác định chi phí vốn cận biên và điểm gãy
Trình bày được khái niệm cơ cấu vốn của doanh nghiệp, cơ cấu vốn tối ưu, cơ cấu vốn mục tiêu, và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ cấu vốn
Trang 2T ình huống dẫn nhập
Lãi suất cho vay cao làm tăng chi phí vốn của doanh nghiệp trong năm 2011
Trong năm 2011, với những biến động tiêu cực của nền kinh tế trong nước do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay cao, các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu sức ép vay vốn từ ngân hàng với mức từ 18 – 20%, thậm chí
có thể cao hơn Trong khi đó tại các nước như Trung Quốc, Philipin, Thái Lan, Malaysia và Singapo, mức lãi suất cho vay chỉ dao động từ 6 – 7%
Do chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí vốn của các doanh nghiệp Việt Nam, với mức lãi vay cao như vậy dẫn đến tình trạng chi phí vốn của doanh nghiệp trong khoảng thời gian này tăng gấp 2 – 3 lần, thậm chí 4 lần so với các nước khác trong khu vực, ảnh hưởng lớn tới hoạt động cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
1 Chi phi vốn là gì?
2 Tại sao lãi suất vay vốn cao lại làm tăng chi phí vốn cho doanh nghiệp?
3 Việc chi phí vốn cao gây ra những khó khăn gì cho doanh nghiệp?
Trang 36.1 Khái niệm và ý nghĩa chi phí vốn
Bên phải bảng cân đối kế toán thể hiện các
nguồn vốn doanh nghiệp Theo cách phân chia
phổ biến nhất, nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và
vốn của chủ Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn của chủ
bao gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu tiên, lợi nhuận không chia Tỷ trọng của
các nguồn vốn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu
vốn Bất cứ một sự tăng lên của tổng tài sản phải
được tài trợ bằng việc tăng một hoặc nhiều yếu tố cấu thành vốn
Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận
kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hay doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu Nếu huy động vốn với chi phí cao hơn tỷ lệ
sinh lời kỳ vọng, kết quả kinh doanh sẽ thua lỗ
Chi phí vốn là một yếu tố quan trọng cần xác định trong hoạt động dự toán vốn, nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có nên thực hiện một dự án nào đó hay không Nếu huy động vốn với chi phí cao hơn tỷ lệ sinh lời kỳ vọng, kết quả kinh doanh sẽ thua lỗ Khi nói đến chi phí vốn, chỉ xét đến các nguồn vốn dài hạn bao gồm: nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
6.2 Chi phí nợ vay của doanh nghiệp
6.2.1 Chi phí nợ vay trước thuế
Chi phí nợ vay trước thuế (kí hiệu là kd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay (lãi suất danh nghĩa, được ấn định trong hợp đồng vay tiền) cộng thêm các chi phí khác trong quá trình huy động vốn
6.2.2 Chi phí nợ vay sau thế
Do quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp của các quốc gia hiện nay cho phép tính
chi phí nợ vay vào tổng chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nên huy
động nợ vay (thay cho vốn chủ sở hữu) sẽ tạo nên khoản tiết kiệm thuế, làm giảm
chi phí vốn của doanh nghiệp
Chi phí nợ vay sau thuế là chi phí nợ vay được tính toán lại sau khi trừ đi khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định bằng chi phí nợ vay trước
thuế nhân với thuế suất (kd × t)
Công thức tính chi phí nợ vay sau thuế là k d × (1 – t)
Ví dụ, doanh nghiệp A kí hợp đồng vay vốn ngân hàng, lãi suất 10%/năm, giả định phí suất tín dụng không đáng kể, chi phí nợ vay trước thuế kd bằng 10%/năm
Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là bằng 25%, chi phí nợ vay sau thuế sẽ bằng kd – kdxt = kd × (1 – t) = 7,5%/năm Do việc tối đa hóa giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp phụ thuộc vào các luồng tiền sau thuế nên để có thể so sánh được với nhau, tất
cả chi phí vốn cần được quy đổi về chi phí sau thuế
Phần tiết kiệm thuế là: kD – kD × (1 – T) = kD × T
Trang 4Ví dụ: Công ty A cần huy động 100 triệu đồng cho một dự án mới và đang xét hai
phương án: một, sử dụng 50 triệu đồng từ lơị nhuận giữ lại từ kỳ trước và 50 triệu đồng vay ngân hàng với lãi suất 15%/năm; hai, sử dụng toàn bộ 100 triệu đồng từ lợi nhuận giữ lại và không cần sử dụng vốn vay Thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%
Yêu cầu: Xác định chi phí nợ vay trước thuế và chi phí nợ vay sau thuế của công ty A
trong trường hợp đi vay, và tính khoản tiết kiệm thuế của khi vay nợ so với khi không vay nợ
Xét hai trương hợp huy động vốn
Trường hợp 1: Sử dụng VCSH (50 triệu đồng) và nợ vay NH (50 triệu đồng với i = 15%/năm)
Trường hợp 2: Sử dụng toàn bộ VCSH (100 triệu đồng)
Tiết kiệm nhờ thuế TNDN = 14 – 11,9 = 2,1 = 50 × 0,15 × 0,28 (triệu đồng)
Chi phí nợ vay trước thuế = 7,5 / 50 = 15%
Chi phí nợ vay sau thuế = (7,5 – 2,1) / 50 = 10,8% = 15% × (1 – 0,28)
6.3 Chi phí nợ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
6.3.1 Chi phí cổ phiếu ưu tiên
Chi phí của cổ phiếu ưu tiên là tỷ lệ sinh lời nhà đầu tư yêu cầu trên vốn đầu tư vào cổ phiếu ưu tiên của doanh nghiệp Chi phí của cổ phiếu ưu tiên (kp) được xác định bằng cách lấy cổ tức ưu tiên (Dp) chia cho giá thuần của cổ phiếu (Pn) – là giá mà doanh nghiệp nhận được sau khi đã trừ chi phí phát hành
P
n 0
k
Ví dụ: Doanh nghiệp A sử dụng số cổ phiếu ưu tiên phải trả $10 cổ tức cho mỗi cổ phiếu mệnh giá $100 Nếu doanh nghiệp bán những cổ phiếu ưu tiên mới với giá bằng mệnh giá và chịu chi phí phát hành là 2,5% so với giá bán thì chi phí cổ phiếu ưu tiên của doanh nghiệp A là:
Chi phí phát hành: F = 100 × 0,025 = $2,5
Chi phí cổ phiếu ưu tiên:
P
10
100 2,5
6.3.2 Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Câu hỏi: Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì lợi nhuận không chia có chi phí không? Có Vì khoản lợi nhuận không chia này thuộc về các cổ đông thường, doanh
nghiệp phải trả cổ tức cho cổ đông thường, nếu doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận mà
Trang 5không trả cho cổ đông thường thì phải đảm bảo rằng mức sinh lời từ khoản lợi nhuận giữ lại này ít nhất phải bằng với mức lợi tức mà các cổ đông có thể đem cổ tức (nếu được chia) đi đầu tư, được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận từ những khoản đầu tư có mức rủi ro tương đương
Chi phí của lợi nhuận không chia liên quan đến chi phí cơ hội của vốn khi ban quản lý doanh nghiệp quyết định không chia lợi nhuận, bởi cổ đông lẽ ra có thể nhận được phần lợi nhuận dưới dạng cổ tức và đầu tư dưới hình thức khác
Vì vậy, giả sử rằng cổ đông của doanh nghiệp A mong đợi kiếm được một tỷ suất lợi nhuận ks từ khoản tiền của họ Nếu doanh nghiệp không được thể đầu tư phần lợi nhuận không chia để kiếm được tỷ suất lợi nhuận ít nhất là ks thì số tiền này sẽ được trả cho các cổ đông để họ đầu tư vào những tài sản khác Khác với nợ vay và cổ phiếu
ưu tiên, không dễ dàng đo lường chính xác ks, thay vào đó, nhà quản lý thực hiện ước lượng bằng một trong các phương pháp sau: CAPM, DCF và cộng phần thưởng rủi ro
Phương pháp CAPM (mô hình định giá tài sản tài chính)
Phương pháp này được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định tỷ suất lợi nhuận của tài sản không có rủi ro kRF, thường tương
đương với lãi suất trái phiếu kho bạc
Bước 2: Dự đoán hệ số bêta của cổ phiếu và sử dụng nó như là hệ số rủi ro của
cổ phiếu
Bước 3: Dự đoán tỷ suất lợi nhuận mong đợi trên thị trường hoặc mong đợi đối với cổ phiếu có độ rủi ro trung bình (kRM)
nhuận mong đợi đối với cổ phiếu đang xem xét
ks= kRF + beta × (kRM – kRF) Phương trình trên chỉ ra cách xác định ks theo mô hình CAPM, chi phí của cổ phiếu được xác định trên cơ sở lãi suất của trái phiếu không có rủi ro (kRF) cộng với một phần lợi nhuận tương ứng với mức rủi ro của cổ phiếu có mức độ rủi ro trung bình (kRM – kRF) và được điều chỉnh theo mức rủi ro, tức là điều chỉnh theo hệ số bê ta của
cổ phiếu đó
Ví dụ: Giả sử kRF = 8%, kRm = 13% (khi đó phần bù rủi ro thị trường bằng 5%)
Nếui = 0,7, phản ảnh cổ phiếu ít rủi ro hơn mức trung bình của thị trường, thì ks của
cổ phiếu này bằng: ks = 8% + (13% – 8%) × 0,7 = 11,5% (nhỏ hơn tỷ suất sinh lờithị trường kRm)
Nếu i=1,2 phản ánh cổ phiếu rủi ro hơn mức trung bình thì tỷ suất lợi nhuận yêu cầu
ks sẽ bằng: ks = 8% + (13% – 8%) × 1,2 = 14% (lớn hơn tỷ suất sinh lờithị trường kRm) Việc vận dụng phương pháp CAPM ở những thị trường tài chính kém phát triển thường gặp khó khăn khi xác định kRF, dự đoán hệ số bê ta cũng như phần bù rủi ro thị trường
Hệ số Beta đo lường độ nhạy giữa tỷ suất sinh lợi trên chứng khoán đó đối với tỷ suất lợi tức trên chỉ số thị trường
Trang 6Để hiểu rõ hơn về hệ số beta, chúng ta xét đến rủi ro của doanh nghiệp Rủi ro có thể được chia ra thành rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống
Rủi ro hệ thống (systematic risk) là loại rủi ro có ảnh hưởng đến tất cả các chứng khoán và tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp Những rủi ro này nảy sinh
do các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp, không kiểm soát được, như: Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ, sự thay đổi tình hình năng lượng thế giới, nguy cơ chiến tranh, suy thoái kinh tế , lạm phát, bất ổn chính trị Rủi ro hệ thống chính là phần rủi ro chung cho tất cả các loại chứng khoán và
do đó, không thể giảm được bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư Loại rủi ro
này còn được gọi là rủi ro thị trường (market risk) và được đo lường bằng hệ số β
Ví dụ: Giá dầu trên thế giới tăng sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị sụt giảm Nếu như điều này thực sự xảy
ra thì hầu hết các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng, do vậy giá dầu tăng được xem
là rủi ro hệ thống
Rủi ro phi hệ thống (unsystematic risk) là loại rủi ro chỉ tác động đến một hoặc một nhóm nhỏ các chứng khoán, nghĩa là loại rủi ro này chỉ liên quan tới từng doanh nghiệp cụ thể nào đó Loại rủi ro này độc lập với các yếu tố như tình hình kinh tế, chính trị hay những yếu tố mang tính chất hệ thống có ảnh hưởng đến toàn
bộ các chứng khoán có trên thị trường Rủi ro phi hệ thống nảy sinh do các yếu tố gắn liền với từng doanh nghiệp riêng biệt (như các vụ kiện tụng, đình công, năng lực quản trị của ban lãnh đạo, sức mạnh của đối thủ cạnh tranh ), khi rủi ro phi hệ thống xảy ra, chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số ít doanh nghiệp hoặc một ngành kinh doanh nào đó Ví dụ: Sự bãi công của công nhân thuộc doanh nghiệp A sẽ chỉ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp A, đôi khi, nó cũng
có ảnh hưởng chút ít đến một vài doanh nghiệp khác đang có một số hợp đồng mua bán với doanh nghiệp này Các doanh nghiệp không có liên quan tới doanh nghiệp
A thì hoàn toàn không bị tác động Như vậy, nguy cơ bãi công của người lao động được xem là rủi ro phi hệ thống Loại rủi ro phi hệ thống có thể cắt giảm được bằng chiến lược đầu tư đa dạng hóa, tức là đầu tư vào nhiều tài sản hay nhiều cơ hội đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro
Đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm cắt giảm rủi ro ở đây có nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà các chứng khoán này không có tương quan cùng chiều với nhau một cách hoàn hảo, nhờ vậy, biến động giảm lợi nhuận của chứng khoán này
có thể được bù đắp bằng biến động tăng lợi nhuận của chứng khoán kia Hình vẽ dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro và số lượng các chứng khoán trong danh mục đầu
tư, theo đó, khi số lượng các chứng khoán trong danh mục đầu tư tăng lên thì rủi ro nói chung giảm xuống
Trang 7Hệ số bêta của một chứng khoán đo lường độ nhạy giữa tỷ suất sinh lợi trên chứng khoán đó đối với tỷ suất lợi tức trên chỉ số thị trường, hay chính là đo lường rủi ro
hệ thống của tài sản đó, chứ không phải tổng rủi ro của chứng khoán hoặc rủi ro phi
hệ thống
Phương pháp lãi suất trái phiếu cộng với mức bù rủi ro
Mặc dù có tính chủ quan trong việc tiếp cận, các nhà phân tích thường dự đoán chi phí của cổ phần thường của doanh nghiệp bằng việc cộng một mức bù rủi ro khoảng từ 3% đến 5% vào lãi suất nợ vay dài hạn của doanh nghiệp Như vậy, những doanh nghiệp có rủi ro cao, xếp hạng tín nhiệm thấp, chi phí nợ vay cao, cũng sẽ có vốn cổ
phần với chi phí cao
Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp có lãi suất trái phiếu là 9% thì chi phí vốn cổ phiếu có
thể dự đoán như sau:
ks = Lãi suất trái phiếu + Phần thưởng rủi ro = 9% + 3,5% = 12,5%
Một doanh nghiệp khác có rủi ro cao hơn và lãi suất trái phiếu có thể là 12%, do đó dự đoán chi phí vốn cổ phiếu là 16% (ks = 12% + 3,5% = 15,5%)
Vì mức bù rủi ro 3,5% là dự đoán có thể điều chỉnh nên giá trị dự đoán ks cũng có thể điều chỉnh
Phương pháp luồng tiền chiết khấu
Thông thường, nhà đầu tư ước tính giá của một cổ phiếu thường P0 bằng giá trị hiện
tại các dòng cổ tức mong đợi nhận được trong tương lai
0
s
K
P
i
Trong đó: P0: Là giá hiện tại của cổ phiếu
Di: Là cổ tức mong đợi được trả vào cuối năm thứ i
Ks: Là chi phí của cổ phiếu thường
Trang 8Nếu giả thiết cổ tức mong đợi hàng năm tăng đều đặn với tỉ lệ g, ta có:
n 1
D1
Sau khi biến đổi, phương trình trên trở thành một công thức quan trọng sau đây:
1 0
s
D
P
Từ đó, tìm tỷ lệ tức yêu cầu đối với cổ phiếu:
1
0
D
P
Phương pháp dự đoán chi phí vốn cổ phần này được gọi là phương pháp tỷ lệ cổ tức cộng với tỷ lệ tăng trưởng, hoặc là phương pháp luồng tiền chiết khấu Khi một cổ phiếu ở điểm cân bằng của thị trường, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu ks cũng tương đương với tỷ suất lợi nhuận mong đợi k^s
Các nhà đầu tư sử dụng tăng trưởng trong quá khứ để dự báo tỷ lệ tăng trưởng trong tương lai, do đó, nếu sự tăng trưởng trong quá khứ không ổn định, việc dự báo sẽ gặp khó khăn Trong trường hợp này, nhà đầu tư có thể tham khảo dự báo của các nhà phân tích chứng khoán
Ví dụ: Giả sử thị giá cổ phiếu của công ty A là $23, cổ tức năm vừa rồi là $2, tỉ lệ tăng trưởng mong đợi của cổ tức là 8% không đổi Chi phí lợi nhuận không chia của công
ty A:
s
2 (1 0,08)
23
17,39% là tỷ lệ lợi tức tối thiểu mà công ty mong có được để biện minh cho việc giữ lợi nhuận để tái đầu tư hơn là trả chúng cho những người nắm giữ cổ phần với tư cách
là cổ tức
6.3.3 Chi phí cổ phiếu thường mới
Muốn phát hành cổ phiếu mới cần phải tính đến các chi phí như: chi phí in ấn; chi phí quảng cáo; hoa hồng Các chi phí này nhiều hay ít tuỳ thuộc và nhiều yếu tố và có thể chiếm tới 10% tổng trị phát hành Vậy chi phí của vốn cổ phiếu mới sẽ là bao nhiêu? Vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu mới được sử dụng sao cho cổ tức của các cổ
đông cũ ít nhất không bị giảm Chi phí cổ phiếu thường mới và chi phí lợi nhuận
không chia giống nhau về mặt bản chất Do khi phát hành cổ phiếu thường mới doanh nghiệp phải trả chi phí phát hành, chi phí của vốn cổ phần mới cao hơn chi phí của lợi nhuận không chia
Nếu:
Pn: Là giá thuần của một cổ phiếu
ke: Là chí phí của cổ phiếu mới
Dt: Là cổ tức mong đợi trong năm thứ t
F: Là chi phí phát hành
Trang 9Giá thuần mỗi cổ phiếu mới doanh nghiệp thu được là Pn = P0.(1-F)
Theo các giả thiết đã nêu trên, tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức là g = 8%, ta có thể viết:
0
e
D1
P (1 F)
Từ đó chi phí của cổ phiếu mới sẽ là:
e 0
D1
P (1 F)
Ví dụ: Giả sử thị giá cổ phiếu của công ty A là $23, cổ tức năm vừa rồi là $2, tỉ lệ tăng trưởng mong đợi của cổ tức là 8% không đổi, chi phí của phát hành cổ phiếu thường mới là $1 Chi phí của cổ phiếu thường mới của công ty A:
s
2 (1 0,08)
23 1
6.4 Chi phí vốn bình quân, chi phí vốn cận biên
6.4.1 Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp
Do mỗi nguồn vốn có đặc điểm và chi phí khác nhau, doanh nghiệp thường kết hợp
nhiều hình thức huy động vốn Khi đó, chi phí vốn của doanh nghiệp được tính
bằng bình quân gia quyền chi phí của từng nguồn vốn
Công thức tổng quát tính chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp là:
WACC = wD × kD × (1 – T) + wP × kP + wS × kS + we × ke
Trong đó: WACC là chi phí vốn bình quân
wD, wP, wS, we lần lượt là tỷ trọng của nợ, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường
từ lợi nhuận không chia, và vốn cổ phần thường từ cổ phiếu mới
kD, kP, kS , ke lần lượt là chi phí của nợ vay trước thuế, chi phí vốn cổ phần ưu đãi và chi phí lợi nhuận không chia, và chi phí cổ phiếu thường mới
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
tiên, 53% vốn cổ phần thường (gồm lợi nhuận không chia cộng với cổ phiếu thường) Chi phí nợ vay trước thuế kd = 10%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40% nên chi phí nợ vay sau thuế = 10% × (1 – 0,4) = 6%, chi phí cổ phần ưu tiên kp là 10,3%, chi phí lợi nhuận không chia ks = 13,4%, doanh nghiệp sẽ giữ toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư (chưa phải phát hành cổ phiếu mới) Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp A được tính như sau:
WACC = Wd.kd(1 – t) + Wp.kp + Ws.ks
= 0,45 × 6% + 0,02 × 10,3% + 0,53 × 13,4% = 10,55%
Ở đây Wd, Wp, Ws tương ứng là tỉ trong của nợ, cổ phần ưu tiên và cổ phần thường trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Nếu tỷ lệ sinh lời của dự án bất kỳ là 10%, với WACC = 10,55% > Tỷ lệ sinh lời = 10%, doanh nghiệp không nên đầu tư vào dự
án này
Như vậy, với việc kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau, chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp có thể thay đổi Trong trường hợp, dự án được tài trợ bằng hỗn hợp
Trang 10nhiều nguồn vốn khác nhau, nhà quản lý sử dụng WACC để chiết khấu dòng tiền ròng hàng năm
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp, bao gồm:
Nhóm yếu tố doanh nghiệp không thể kiểm soát: Chính sách thuế, Chi phí lãi vay
và Giá cổ phiếu
Nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể thể kiểm soát: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp, Chính sách cổ tức, Chính sách đầu tư
6.4.2 Chi phí vốn cận biên
Chi phí vốn cận biên là chi phí của một đồng vốn mới cuối cùng mà doanh nghiệp huy động. Chi phí vốn cận biên sẽ tăng khi ngày càng có nhiều vốn được huy động trong một khoảng thời gian nào đó
Các doanh nghiệp sẽ huy động số vốn có chi phí thấp trước, sau đó mới đến số vốn có chi phí cao, chẳng hạn đối với nguồn vốn chủ sở hữu trong quá trình huy động, công ty cổ phần trước hết sẽ huy động nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh, tức là sử dụng số lợi nhuận để tái đầu tư, khi đã huy động hết nhưng chưa đủ vốn, lúc này bắt buộc công ty phải sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ngoại sinh, tức là công ty phải phát hành thêm cổ phiếu thường mới có chi phí sử dụng vốn cao hơn và chính khi đó nảy sinh một điểm gãy
Khái niệm điểm gãy: Điểm gãy là điểm thể hiện một quy mô vốn được huy động ở mức độ nhất định mà khi doanh nghiệp tiếp tục huy động vốn tăng thêm vượt qua mức quy mô đó thì phải tăng thêm chi phí sử dụng vốn
Có thể thấy rõ các điều trình bày trên qua ví dụ sau:
tối ưu:
Nguồn vốn Tỷ trọng của từng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu (cổ phần thường
Chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ trên như sau:
Số lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong năm là 768,5 triệu đồng, chi phí sử dụng vốn là 13,4%
Có khả năng huy động vốn bằng phát hành cổ phần thường mới với chi phí sử dụng vốn là 14%
Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi với chi phí sử dụng vốn là 10,3%
Vay vốn: Công ty có khả năng vay vốn và nếu vay với số vốn từ 900 triệu đồng tở xuống thì lãi suất vay vốn là 10%/năm và nếu vay vốn trên 900 triệu đồng thì phải chịu lãi suất 13%/năm của số vốn tăng thêm
Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 28%
Yêu cầu: Vẽ đường MCC của công ty A
Từ khóa » Trình Bày Chi Phí Vốn Của Doanh Nghiệp
-
BÀI 2 CHI PHÍ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP - Topica
-
[PDF] BÀI 2 CHI PHÍ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP - Topica
-
Chi Phí Vốn Là Gì? Các Phương Pháp Xác định Chi Phí Vốn
-
Chi Phí Vốn Là Gì? Phương Pháp Xác định Nhanh Chóng Và đơn Giản
-
[PDF] BÀI 5: CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP - Topica
-
Chi Phí Sử Dụng Vốn – Cách Tính Và ý Nghĩa - MISA AMIS
-
[PDF] CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 12
-
Chi Phí Sử Dụng Vốn Là Gì? Bản Chất, Nội Dung Và ý Nghĩa?
-
CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP - VERCON
-
[PDF] BÀI 5. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN - Kế Toán
-
Chi Phí Vốn Là Gì? Công Thức Tính Chi Phí Vốn Trong Doanh Nghiệp
-
Bai Doc Chi Phi Su Dung Von - 134 Bài 5 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN ...
-
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU VỐN - StuDocu
-
Quản Lý Chi Phí Và Hiệu Quả Hoạt động - PwC