Chỉ Số Giá Tiêu Dùng, Chỉ Số Giá Vàng Và Chỉ Số Giá đô La Mỹ Tháng 5 ...

Giá xăng dầu trong nước tăng theo giá thế giới;giá lương thực, thực phẩm, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào là nhữngnguyên nhân chủ yếu làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2022tăng 0,38% so với tháng trước; tăng 2,48% so với tháng 12/2021 và tăng 2,86% so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân 5 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,25% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 1,29% của 5 tháng đầu năm 2021, nhưng thấp hơn mức tăng của 5 tháng đầu năm 2017-2020[1]; lạm phát cơ bản tăng 1,1%.

I. CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 5/2022

So với tháng trước, CPI tháng 5/2022 tăng 0,38% (khu vực thành thị tăng 0,34%; khu vực nông thôn tăng 0,42%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; 1 nhóm hàng giảm giá.

Diễn biến giá tiêu dùng tháng 5/2022 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,27%)

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 5/2022 tăng0,27% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,28%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,22%, tác động tăng 0,05 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,4%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm.

1.1. Lương thực (+0,28%)

Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 5/2022 tăng 0,28% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,25% (Gạo tẻ ngon tăng 0,35%;gạo tẻ thường tăng 0,25%). Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và giá vật tư phân bón, nguyên liệu đầu vào sản xuất ở mức cao.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 11.900-13.600 đồng/kg (tăng từ 100-200 đồng/kg so với tháng trước); giá gạo Bắc Hương từ 17.900-20.500 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 17.900-20.300 đồng/kg; giá gạo nếp từ 24.400-35.100 đồng/kg.

Giá nguyên liệu đầu vào, giá cước vận chuyển tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến khác nhưgiámỳ sợi, mỳ, phở tăng 0,85% so với tháng trước; bột mì tăng 0,8%;bánh mì tăng 0,53%;bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,33%; miến tăng 0,32%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,31%.

1.2. Thực phẩm (+0,22%)

Giá thực phẩm tháng 5/2022 tăng 0,22% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau:

– Giá thức ăn chăn nuôi, giá vận chuyểntăng làm cho giá thịt gia cầm tăng 1,03% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà tăng 1,12%; thịt gia cầm khác tăng 0,69%; thịt gia cầm đông lạnh tăng 2,16%. Bên cạnh đó, giá trứng các loại cũng tăng 0,9% so với tháng trước.

– Giá thủy hải sảntươi sống tăng 0,18% so với tháng trước do giá nhiên liệu tăng, trong đó giá cá tăng 0,13%; giá tôm tăng 0,24%; giá thủy hải sản tươi sống khác tăng 0,25%. Theo đó, giá thủy sản chế biến tháng Năm tăng 0,24% so với tháng Tư.

– Giá thịt lợn tăng 0,02% so với tháng trước, tính đến ngày 24/5/2022, giá thịt lợn hơi cả nước dao động trong khoảng 54.000-60.000 đồng/kg. Theo đó, thịt chế biến tăng 0,3% so với tháng trước,trong đó thịt quay, giò chả tăng 0,31%; thịt hộp tăng 0,25%; thịt chế biến khác tăng 0,24%.

– Giá dầu mỡ ăn và chế biến tăng 1,47%so với tháng trước do giá nguyên liệu đầu sản xuất dầu cọ tăng cao. Giá nước mắm, nước chấm tăng 0,8% so với tháng trước; đường, mật tăng 0,27%; sữa, bơ, pho mát tăng 0,33%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,47%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,16% do giá vận chuyển tăng.

– Riêng nhómrau tươi, khô và chế biến giảm 0,39%so với tháng trước, chủ yếu do giá rau muống giảm 4,25%; đỗ quả tươi giảm 1,38%; rau dạng củ, quả giảm 1,62% vìvào chính vụ nên nguồn cung nhiều.

1.3. Ăn uống ngoài gia đình (+0,4%)

Giá ăn uống ngoài gia đình tháng 5/2022 tăng0,4% so với tháng trước do giá xăng dầu cùng với giá nguyên liệu chế biến ở mức cao, dịch Covid được kiểm soát, hoạt động du lịch đã bắt đầu khởi sắc. Trong đó, chỉ số giá ăn ngoài gia đình tăng 0,46%; uống ngoài gia đình tăng 0,28% và đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,14%.

2. Đồ uống và thuốc lá (+0,33%)

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 5/2022 tăng0,33% so với tháng trước do giá nguyên liệu đầu vào và giá vận chuyển tăng, cụ thể: Giá nước giải khát có ga tăng 0,2%so với tháng trước; nước quả ép tăng 0,1%;rượu bia tăng 0,45% và thuốc hút tăng0,28%.

3. May mặc, mũ nón, giày dép (+0,18%)

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 5/2022 tăng 0,18% so với tháng trước do giá nguyên phụ liệu sản xuất tăng vì ảnh hưởng của chiến tranh Nga-Ucraina và chiến lược zero Covid từ Trung Quốc. Trong đó, giá quần áo may sẵn tăng 0,25%; mũ nón tăng 0,2%; dịch vụ may mặc tăng 0,25%; dịch vụ giày, dép tăng 0,4%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (-0,13%)

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 5/2022giảm 0,13% so với tháng trước chủ yếu dogiá gas giảm 5,38% so với tháng trước vì từ ngày 01/5/2022, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 29.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 95 USD/tấn (từ mức 950 USD/tấn xuống mức 855 USD/tấn).

Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá tăng so với tháng trước:

– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,66% do giá thép tăng khi giá nguyên liệu từ quặng sắt, thép phế liệu… tăng; giá nguyên vật liệu đầu vào trong sản xuất xi măng như xăng dầu và than đá tăng cao. Ngoài ra, giá một số sản phẩm vật liệu xây dựng khác cũng tăng cao như đá, cát, gạch xây dựng.

– Giá dầu hỏa tăng 3,95% so với tháng trước do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 04/5/2022, 11/5/2022 và 23/5/2022.

-Giá điện sinh hoạt tháng Năm tăng 0,7% so với tháng trước[2]; giá nước sinh hoạt tăng 1,03% do nhu cầu sử dụng tăng khi thời tiết chuyển sang hè.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,22%)

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 5/2022 tăng 0,22% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng tăng cao vào mùa hè: Giá máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,43% so với tháng trước; giá quạt điện tăng 0,21%; giá tủ lạnh tăng 0,41%… Ở chiều ngược lại, giá bình nước nóng giảm 0,27% so với tháng trước và giá bếp gas giảm 0,28%.

6. Giao thông (+2,34%)

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 5/2022 tăng 2,34% so với tháng trước làm CPI chung tăng 0,23 điểm phần trăm, chủ yếu do:

– Ảnh hưởng của các đợt điều chỉnhgiá xăng dầu theo giá nhiên liệu thế giới vào ngày 04/5/2022, 11/5/2022 và 23/5/2022 làm cho giá xăng tăng 5,93%; giá dầu diezentăng 3,99%.

– Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 1,06% so với tháng trước do giá nhiên liệu tăng. Trong đó, giá vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 1,91%; xe buýt tăng 0,99%; taxi tăng 0,97%; đường sắt tăng 0,37%; đường thủy tăng 0,27%.

– Giá dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,05%; thuê ô tô, xe máy tự lái tăng 0,22%; phụ tùng tăng 0,17%.

7. Giáo dục (+0,17%)

Chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 5/2022 tăng0,17% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm do một số địa phương tăng học phí năm học 2021-2022 trở lại sau thời gian miễn, giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm chonhóm dịch vụ giáo dục tăng 0,17% so với tháng trước[3].

8. Văn hóa, giải trí và du lịch (+0,74%)

Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Nămtăng 0,74% so với tháng trước chủ yếu do giá dịch vụ du lịch trọn gói tăng 3,15% và khách sạn, nhà khách tăng 0,94% khinhu cầu du lịch tăng trở lại.Đồng thời, giá thiết bị văn hóa trong tháng tăng 0,19% so với tháng trước; thời tiết chuyển sang mùa hè nên nhu cầu tập thể dục của người dân tăng lên làm cho giá dịch vụ thể thao tăng 0,33%.

Ở chiều ngược lại,thời tiết thuận lợi, đang rộ mùa khiến giá hoa tươi giảm mạnh, cụ thể giá nhóm hoa, cây cảnh giảm 1,59%.

9. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,19%)

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 5/2022 tăng 0,19% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở mặt hàng đồ dùng cá nhân như máy dùng điện chăm sóc cá nhân tăng 0,07%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 0,15%; dịch vụ hiếu hỉ tăng 0,3%; dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 0,47%.

10. Chỉ số giá vàng (-0,52%)

Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/5/2022, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.845 USD/ounce, giảm 4,6% so với tháng 4/2022do đồng USD mạnh lên và lợi suất trái phiếu tăng trở lại làm giảm sức hấp dẫn của vàng. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 5/2022giảm 0,52% so với tháng trước; tăng 9,86% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 5 tháng đầu năm 2022 tăng 6,48%.

11. Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,65%)

Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới tăng sau khi Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) nâng lãi suất 0,5 điểm phần trăm vào ngày 04/5/2022. Tính đến ngày 25/5/2022, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 103,53 điểm, tăng 2,78 điểm so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.147 VND/USD.Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2022 tăng 0,65% so với tháng trước và tăng 0,21% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 5 tháng đầu năm 2022 giảm 0,49%.

Bảng 1. Tốc độ tăng/giảm CPI tháng Năm từ năm 2018 đến năm 2022

 

                                                                                                               Đơn vị tính: %

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 5/2022 tăng 2,86%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.

Các nhóm hàng tăng giá:

– Nhóm giao thông tháng 5/2022 tăng cao nhất với 18,42% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 1,78 điểm phần trăm, trong đó giá xăng dầu tăng 54,48% do giá xăng A95 tăng11.120đồng/lít; xăng E5 tăng 11.210đồng/lít và dầu diezen tăng 10.780 đồng/lít so với tháng 5/2021.

– Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,98% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm.

– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,78% do giá tour và khách sạn, nhà hàng tăng khi nhu cầu du lịch trong nước đang dần khôi phục trở lại.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,18% do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng.

– Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,32% do dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu ăn uống ngoài gia đình tăng 3,87%; giá lương thực tăng 2,42%.

– Bên cạnh đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng Năm tăng1,32%so với cùng kỳ năm trước;nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,78%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,35%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,03%.

Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá:

– Nhóm giáo dục tháng 5/2022 giảm 2,17% so với cùng kỳ năm trước do từ học kỳ I năm học 2021-2022, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn, giảm học phí trong đại dịch.

– Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,34% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm.

So với tháng 12/2021, CPI tháng Năm tăng 2,48%, trong đó có 10 nhóm hàng tăng giá, riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,17%.

Trong các nhóm tăng giá:

– Nhóm giao thông tháng 5/2022 tăng cao nhất với 10,42% so với tháng 12/2021, trong đó giá xăng dầu tăng 27,26% do từ đầu năm đến nay, giá xăng dầu trong nước đã điều chỉnh 13đợt làm cho giá xăng A95 tăng 7.360đồng/lít; xăng E5 tăng 7.080 đồng/lít và dầu diezen tăng 7.980 đồng/lít.

– Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,95% chủ yếu do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng.

– Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,81% do nhu cầu du lịch tăng cao sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát.

II. DIỄN BIẾN GIÁ TIÊU DÙNG5 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2022tăng 2,25% so với cùng kỳ năm 2021.

1. Một số nguyên nhân làm tăng CPI trong 5 tháng đầu năm 2022

– Trong 5 tháng đầu năm, giá xăng dầu được điều chỉnh 13 đợt, làm cho giá xăng A95 tăng 7.360đồng/lít; xăng E5 tăng 7.080 đồng/lít và dầu diezen tăng 7.980 đồng/lít. Bình quân 5 tháng đầu năm, giá xăng dầu trong nước tăng 49,95% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI chung tăng 1,8 điểm phần trăm.

– Giá gas trong nước biến động theo giá gas thế giới, giá gas 5 tháng đầu năm tăng 26,67% so với cùng kỳ năm trước, góp phần làm CPI chung tăng 0,39điểm phần trăm.

– Dịch Covid-19 đã được kiểm soát, nhu cầu ăn ngoài nhà hàng tăng nên giá ăn uống ngoài gia đình bình quân 5 tháng đầu năm nay tăng 3,31% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,28 điểm phần trăm.

– Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở 5 tháng tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tác động làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm.

– Giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ ngon trong dịp Tết Nguyên đán tăng cao làm cho giá gạo5 tháng đầu năm 2022 tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 0,03 điểm phần trăm.

2. Một số nguyên nhân làm giảm CPI trong 5 tháng đầu năm 2022

– Giá các mặt hàng thực phẩm 5 tháng đầu năm giảm 0,73% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI giảm 0,16điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn giảm 20,8%; giá nội tạng động vậtgiảm 10,06%; giá thịt chế biến giảm 4,23%.

– Giá dịch vụ giáo dục giảm 3,71% do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn giảm học phí từ học kỳ I năm học 2021-2022 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, làm CPI chung giảm 0,2 điểm phần trăm.

– Giá bưu chính viễn thông giảm 0,56% so với cùng kỳ năm trước do giá điện thoại di động giảm.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản[4]tháng 5/2022tăng0,29% so với tháng trước, tăng 1,61% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng đầu năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2,25%),điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực và giá xăng dầu.

[1] Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2017-2020 so với cùng kỳ năm trước lần lượt là: tăng 4,47%; tăng 3,01%; tăng 2,74%, tăng 4,39%.

[2] Chỉ số giá điện sinh hoạt tháng 5/2022 được tính dựa trên doanh thu và sản lượng điện tiêu dùng từ ngày 01-30/4/2022, do đó phản ánh biến động trễ một tháng so với các mặt hàng khác.

[3]Tốc độ tăng chỉ số giá nhóm dịch vụ giáo dục tháng 5/2022 so với tháng trước của một số địa phương:Sóc Trăng tăng 14,16%; Cà Mau tăng 12,99%;Hà Nội tăng 0,33%;Phú Yên tăng0,14%;Nam Định và Lai Châu cùngtăng 0,08%; An Giang tăng 0,06%; Đồng Tháp tăng 0,05%.

[4] CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục.

Từ khóa » Chỉ Số Giá Tiêu