Chi Tiết

Trận chung kết phiên bản 2010–11 của UEFA Champions LeagueBản mẫu:SHORTDESC:Trận chung kết phiên bản 2010–11 của UEFA Champions League Chung kết UEFA Champions League 2011
Áp phích trận đấu
Sự kiệnUEFA Champions League 2010–11
Barcelona Manchester United
Tây Ban Nha Anh
3 1
Ngày23 tháng 5 năm 2011
Địa điểmSân vận động Wembley, London
Cầu thủ xuất sắcnhất trận đấu do UEFA bình chọnLionel Messi (Barcelona)[1]
Cầu thủ xuất sắcnhất trận đấu do người hâm mộ bình chọnLionel Messi (Barcelona)[2]
Trọng tàiViktor Kassai (Hungary)[3]
Khán giả87,695[4]
Thời tiếtNhiều mây15 °C (59 °F)Độ ẩm 76%[5]
← 2010 2012 →

Chung kết UEFA Champions League 2011 là trận chung kết quyết định nhà vô địch của giải UEFA Champions League 2010–11. Đây là trận đấu chung kết thứ 56 của giải bóng đá UEFA Champions League, và là trận thứ 19 kể từ khi UEFA Champions League ra đời. Trận đấu diễn ra vào ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Wembley ở London, Anh.[6], đây cũng là nơi diễn ra 6 trận chung kết của Cúp C1 châu Âu vào các năm 1963, 1968, 1971, 1978 và 1992, trong đó cũng bao gồn 5 trận diễn ra tại Sân vận động Wembley cũ.[7]

Trận đấu chung kết cũng là trận tái đấu giữa hai câu lạc bộ Manchester United của Anh và Barcelona của Tây Ban Nha bởi trước đó Barca đã đánh bại Man Utd với tỉ số 2-0 cũng tại trận chung kết trên sân Olimpico, Roma, Ý vào năm 2009.

Đội chiến thắng trận đấu này sẽ gặp đội thắng trong trận chung kết UEFA Europa League 2011 trong trận tranh Siêu cúp châu Âu 2011 tại Monaco vào tháng 8 năm 2011, và cũng sẽ tham dự giải đấu FIFA Club World Cup 2011 diễn ra vào tháng 12/2011 với tư cách là đại diện của UEFA.

Barcelona thống trị trận đấu, giành chiến thắng 3–1 nhờ các bàn thắng của Pedro, Lionel Messi và David Villa, giành chức vô địch Champions League thứ tư. Wayne Rooney ghi bàn giúp Manchester United san bằng tỉ số 1-1 sau khi hiệp một kết thúc.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Wembley đã là nơi tổ chức năm trận chung kết cúp châu Âu trước năm 2011. Hai trận chung kết năm 1968 và 1978 là hai chiến thắng của người Anh: Manchester United đánh bại Benfica 4–1 trong năm 1968 và Liverpool đánh bại Club Brugge 1–0 trong năm 1978. Benfica cũng đã đánh mất chức vô địch trong năm 1963, bị đánh bại 2–1 bởi Milan, trong khi Ajax giành chiến thắng đầu tiên trong ba Cúp châu Âu liên tiếp tại sân Wembley vào năm 1971, đánh bại Panathinaikos 2–0. Trong trận chung kết Cúp châu Âu cuối cùng năm 1992, Barcelona đã đánh bại Sampdoria 1–0 trước khi giới thiệu các mùa giải sau với cái tên mới UEFA Champions League.

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]
Toàn cảnh bên trong sân vận động Wembley

Đường đến London

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: UEFA Champions League 2010–11
Barcelona Vòng Manchester United
Bài chi tiết: UEFA Champions League 2010–11: Bảng D
Đội ST T H B Th Th HS Điểm
Tây Ban Nha Barcelona 6 4 2 0 14 3 +11 14
Đan Mạch Copenhagen 6 3 1 2 7 5 +2 10
Nga Rubin Kazan 6 1 3 2 2 4 −2 6
Hy Lạp Panathinaikos 6 0 2 4 2 13 −11 2
Vòng bảng Bài chi tiết: UEFA Champions League 2010–11: Bảng C
Đội ST T H B Th Th HS Điểm
Anh Manchester United 6 4 2 0 7 1 +6 14
Tây Ban Nha Valencia 6 3 2 1 15 4 +11 11
Scotland Rangers 6 1 3 2 3 6 −3 6
Thổ Nhĩ Kỳ Bursaspor 6 0 1 5 2 16 −14 1
Đối thủ Kết quả Lượt Vòng loại trực tiếp Đối thủ Kết quả Lượt
Anh Arsenal 4–3 1–2 sân khách; 3–1 sân nhà Vòng loại thứ nhất Pháp Marseille 2–1 0–0 sân khách; 2–1 sân nhà
Ukraina Shakhtar Donetsk 6–1 5–1 sân nhà; 1–0 sân khách Tứ kết Anh Chelsea 3–1 1–0 sân khách; 2–1sân nhà
Tây Ban Nha Real Madrid 3–1 2–0 sân khách; 1–1 sân nhà Bán kết Đức Schalke 04 6–1 2–0 sân khách; 4–1 sân nhà

Trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn] 28 tháng 5 năm 201119:45 BST
Barcelona Tây Ban Nha3–1Anh Manchester United
Pedro  27'Messi  54'Villa  69' Chi tiết Rooney  34'
Sân vận động Wembley, Luân ĐônKhán giả: 87.695[4]Trọng tài: Viktor Kassai (Hungary) [3]
Barcelona Manchester United
BARCELONA:
GK 1 Tây Ban Nha Victor Valdes Thẻ vàng 85'
RB 2 Brasil Dani Alves
CB 14 Argentina Javier Mascherano
CB 3 Tây Ban Nha Gerard Piqué
LB 22 Pháp Eric Abidal Thẻ vàng 60' Thay ra sau 88 phút 88'
CM 8 Tây Ban Nha Andrés Iniesta
DM 16 Tây Ban Nha Sergio Busquets
CM 6 Tây Ban Nha Xavi (c)
RW 7 Tây Ban Nha David Villa Thay ra sau 86 phút 86'
CF 10 Argentina Lionel Messi
LW 17 Tây Ban Nha Pedro Rodríguez Thay ra sau 90+2 phút 90+2'
Dự bị:
GK 38 Tây Ban Nha Oier Olazábal
DF 5 Tây Ban Nha Carles Puyol Vào sân sau 88 phút 88'
FW 9 Tây Ban Nha Bojan Krkić
MF 15 Mali Seydou Keita Vào sân sau 86 phút 86'
MF 20 Hà Lan Ibrahim Afellay Vào sân sau 90+2 phút 90+2'
FW 21 Brasil Adriano Correia
MF 30 Tây Ban Nha Thiago Alcántara
Huấn luyện viên trưởng:
Tây Ban Nha Pep Guardiola
MANCHESTER UNITED:
GK 1 Hà Lan Edwin van der Sar
RB 20 Brasil Fábio Thay ra sau 69 phút 69'
CB 15 Serbia Nemanja Vidić (c)
CB 5 Anh Rio Ferdinand
LB 3 Pháp Patrice Evra
CM 11 Wales Ryan Giggs
CM 16 Anh Michael Carrick Thẻ vàng 61' Thay ra sau 77 phút 77'
RM 13 Hàn Quốc Park Ji-Sung
LM 25 Ecuador Antonio Valencia Thẻ vàng 80'
SS 10 Anh Wayne Rooney
CF 14 México Javier Hernández
Dự bị:
GK 29 Ba Lan Tomasz Kuszczak
FW 7 Anh Michael Owen
MF 8 Brasil Anderson
DF 12 Anh Chris Smalling
MF 17 Bồ Đào Nha Nani Vào sân sau 69 phút 69'
MF 18 Anh Paul Scholes Vào sân sau 77 phút 77'
MF 24 Scotland Darren Fletcher
Huấn luyện viên trưởng:
Scotland Sir Alex Ferguson

Cầu thủ xuất sắc nhất trận (do UEFA bầu chọn): Lionel Messi (Barcelona)[1] Cầu thủ xuất sắc nhất trận (do người hâm mộ bình chọn): Lionel Messi (Barcelona)[2]

Trợ lý trọng tài: Gabor Erös (touchline) (Hungary)[3] György Ring (touchline) (Hungary)[3] Mihaly Fabian (penalty area) (Hungary)[3] Tamás Bognar (penalty area) (Hungary)[3] Trọng tài thứ tư: Trọng tài thay thế:

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Toàn trận
Barcelona Manchester United F.C.
Bàn thắng 3 1
Sút bóng 12 2
Sút cầu môn 4 1
Kiểm soát bóng 80% 20%
Phạt góc 6 0
Phạm lỗi 5 16
Việt vị 0 0
Thẻ vàng 2 2
Thẻ đỏ 0 0

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • UEFA Champions League 2010–11
  • Tranh cãi quảng cáo Kangaroo 2011

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên uefa_motm
  2. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên player_rater
  3. ^ a b c d e f “Kassai to referee UEFA Champions League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  4. ^ a b “Full Time Report” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  5. ^ “Tactical Line-ups – Final – Saturday ngày 28 tháng 5 năm 2011” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  6. ^ “UEFA announces 2011 and 2012 final venues”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 1 năm 2009. Truy cập 27 tháng 11 năm 2010.
  7. ^ “Wembley returns to centre stage”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập 24 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
Kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, 1955–1992
Mùa giải
  • 1955–56
  • 1956–57
  • 1957–58
  • 1958–59
  • 1959–60
  • 1960–61
  • 1961–62
  • 1962–63
  • 1963–64
  • 1964–65
  • 1965–66
  • 1966–67
  • 1967–68
  • 1968–69
  • 1969–70
  • 1970–71
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
Chung kết
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
Kỷ nguyên UEFA Champions League, 1992–nay
Mùa giải
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
  • 2024–25
Chung kết
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • 2025
  • Lịch sử
    • Các trận chung kết
    • Các huấn luyện viên vô địch
  • Kỷ lục và thống kê
    • Vua phá lưới
    • Hat-trick
    • Ra sân
    • So sánh thành tích
    • Hệ số UEFA
  • Nhạc hiệu
  • Đài truyền hình
  • Trò chơi video
  • Chiếc cúp

Từ khóa » đội Hình Barca Vô địch C1 2011