Chích Chòe Lửa – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Miêu tả
  • 2 Chú thích
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chích chòe lửa
Chim trống
Chim mái
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Muscicapidae
Chi (genus)Copsychus
Loài (species)C. malabaricus
Danh pháp hai phần
Copsychus malabaricus(Scopoli, 1788)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Copsychus stricklandii Motley & Dillwyn, 1855
  • Kittacincla macrura
  • Cittocincla macrura

Chích chòe đuôi trắng, tên khoa học Copsychus malabaricus, là một loài chim trong họ Muscicapidae.[2] Đây là loài bản địa các khu vực sinh sống có cây cói rậm ở tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á, là loài chim được người ta nuôi làm chim cảnh và được du nhập vào một số khu vực khác.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có cân nặng thường từ 28-34 g và thân dài từ 23–28 cm. Chim trống có màu đen bóng với bụng màu hạt dẻ và lông trắng trên đít và đuôi dài. Chim mái có màu nâu hơi xám và thường có thân ngắn hơn chim trống. Cả chim trống và chim mái đều có mỏ đen và chân hồng. Chim non có lông nâu hơi xám giống chim mái với ức có đốm. Loài chim này nhút nhát, hoạt động lúc hoàng hôn hoặc bình minh và có ý thức chiếm lãnh thổ rất cao. Lãnh thổ chúng chiếm đóng bao gồm có một chim trống và một chim mái và chim trống bảo vệ lãnh thổ rộng trung bình 0,09 ha nhưng mỗi giới có thể có các lãnh thổ khác nhau khi chúng không sinh sản. Tại Nam Á, chúng sinh sản từ tháng 1 đến tháng 9 nhưng chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 6 với mỗi tổ từ 4-5 quả trứng đẻ trong hốc cây.[3] Khi chim trống tán tỉnh chim mái, chim trống bay phía trên chim mái, có tiếng kêu chói tai sau đó vụt nhẹ và xòe lông đuôi. Sau đó cặp chim bay lên và xuống. Nếu con chim mái không thích, chim mái sẽ đe dọa chim trống với mỏ mở ra. Chim mái xây tổ một mình con chim trống đứng bảo vệ.[4][5] Tổ thường làm bằng rễ cây, lá cây, dương xỉ và thân cây. Chúng ấp 12-15 ngày và nuôi chim non trong tổ 12 -14 ngày. Cả chim bố và chim mẹ nuôi chim con nhưng chỉ chim mẹ ấp trứng và con. Loài chim này ăn côn trùng trong tự nhiên nhưng chim nuôi nhốt có thể ăn trứng luộc, thịt, rau khô và thịt tươi.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). "Copsychus malabaricus". Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). "The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7". Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Whistler, H (1949) Popular handbook of Indian birds. Gurney and Jackson. p. 110
  4. ^ Aguon, Celestino Flores & Conant, Sheila (1994). "Breeding biology of the white-rumped Shama on Oahu, Hawaii" (PDF). Wilson Bulletin. Quyển 106 số 2. tr. 311–328.
  5. ^ Ali, S. and Ripley, S. D. (1973). Handbook of the birds of India and Pakistan. Vol. 8., Oxford Univ. Press, Bombay, India.
  6. ^ Jerdon, T. C. (1863) Birds of India. Vol 2. part 1. page 131

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Chích chòe lửa. Wikispecies có thông tin sinh học về Chích chòe lửa
  • Tuổi thọ của chích chòe lửa Lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2020 tại Wayback Machine
  • Chích chòe lửa tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  • Tham khảo Animal Diversity Web : Copsychus malabaricus (bằng tiếng Anh)
  • Copsychus malabaricus tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
  • Honolulu Zoo- Information on the White-rumped Shama Lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2005 tại Wayback Machine
  • White-rumped Shama videos, photos & sounds on the Internet Bird Collection
  • Male shama songs and mimic of sounds
  • Shama song[liên kết hỏng]
  • Oriental Bird Images: White-rumped Shama Lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2018 tại Wayback Machine Selected images
Stub icon

Bài viết liên quan đến Họ Đớp ruồi này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chích_chòe_lửa&oldid=74452608” Thể loại:
  • Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
  • Chi Chích chòe
  • Kittacincla
  • Cittocincla
  • Chim Ấn Độ
  • Chim Bangladesh
  • Chim Thái Lan
  • Chim Malaysia
  • Động vật được mô tả năm 1788
  • Chim Nepal
  • Chim Sri Lanka
  • Chim Đông Nam Á
  • Chim Nam Á
  • Sơ khai Họ Đớp ruồi
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Bài viết có nguồn tham khảo tiếng Anh (en)
  • Bài có liên kết hỏng
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Chích chòe lửa 40 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Tìm Hiểu Về Chích Chòe Lửa