Chiếc Giày Vàng Châu Âu – Wikipedia Tiếng Việt

Chiếc giày vàng Châu Âu
Hai chiếc giày vàng mà Eusébio giành được vào các năm 1968 và 1973.
Trao choCầu thủ bóng đá ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải
Được trao bởiL'Équipe (1969-1991)ESM (1997-nay)
Lần đầu tiên1968
Đương kim Harry Kane (lần thứ 1)
Nhiều danh hiệu nhất Lionel Messi (6 lần)
Trang chủEuropean Sports Media

Chiếc giày vàng châu Âu (tiếng Anh: European Golden Shoe, tên gọi cũ là European Golden Boot) là một giải thưởng bóng đá hằng năm được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại các trận đấu thuộc hệ thống các giải đấu hàng đầu quốc gia thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu trong một mùa giải. Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất sẽ được nhận giải (các giải lớn như Anh, Đức, Tây Ban Nha... thì có hệ số lớn hơn). Thành tích của cầu thủ không bao gồm số bàn thắng ghi được trong các giải khác như cúp quốc gia, cúp liên đoàn và các cúp châu Âu, Siêu cúp châu Âu, Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ (trước là Cúp Liên lục địa), cũng như không tính các bàn thắng cầu thủ đó ghi được cho đội tuyển quốc gia trong mùa bóng đó. Kể từ khi được thành lập vào mùa bóng 1967-1968, danh hiệu có tên gọi ban đầu theo tiếng Pháp là Soulier d'Or, sau dịch thành Chiếc giày vàng châu Âu (Golden Shoe or Boot), nhằm trao tặng cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại tất cả các giải đấu châu Âu mùa bóng năm đó. Do tạp chí L'Équipe tổ chức lần đầu năm 1968, giải thường bắt đầu được trao bởi European Sports Media kể từ mùa 1995-96. Hiện tại Erling Haaland là chủ nhân của giải thưởng này sau 36 bàn thắng ghi được tại Premier League.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1968 đến năm 1991, danh hiệu được trao cho chân sút ghi nhiều bàn thắng nhất tại bất kì giải đấu châu Âu nào. Quy định này không phụ thuộc vào tính khắc nghiệt của giải đấu cũng như số trận mà cầu thủ đó thi đấu. Trong thời gian này Eusébio, Gerd Müller, Dudu Georgescu và Fernando Gomes là những cầu thủ 2 lần nhận được danh hiệu.[1] Sau một khiếu nại từ phía hiệp hội bóng đá Síp khi cho rằng một cầu thủ trong giải đấu của họ ghi được đến 40 bàn thắng, (mặc dù số liệu chính thức hai cầu thủ dẫn đầu ở giải đấu đó chỉ ghi được 19 bàn), L'Équipe đã ngừng trao giải từ 1991 đến 1996. Do sự chênh lệch giữa trình độ các giải đấu dẫn đến sự thiếu công bằng (giải đấu trình độ thấp hơn dễ ghi được bàn thắng hơn các giải đấu trình độ cao, như ở Romania, Síp) và cả sự nghi ngờ gian lận (như trường hợp Cămătaru của Romania), cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mùa bóng 1990–91 là Darko Pancev của Nam Tư phải đến năm 2006 mới nhận được giải thưởng.

Kể từ mùa 1996-97, European Sports Media tiếp tục đứng ra trao danh hiệu này nhưng có bổ sung quan trọng là hệ số tính điểm đối với từng giải vô địch quốc gia, cho phép những cầu thủ ở các giải vô địch khắc nghiệt hơn giành chiến thắng ngay cả khi họ ghi ít bàn hơn một cầu thủ ở giải đấu thấp hơn. Hệ tính điểm được xác định bởi xếp hạng của giải vô địch theo hệ số UEFA, phụ thuộc vào thành tích thi đấu của các câu lạc bộ ở mỗi giải tại các giải đấu của UEFA trong năm mùa bóng. Số bàn thắng ghi được trong năm giải vô địch quốc gia hàng đầu châu Âu theo danh sách hệ số được nhân với 2, số bàn thắng tại các giải đấu xếp hạng từ 6 đến 22 nhân với 1.5, còn số bàn thắng tại các giải đấu xếp hạng từ 22 trở xuống được nhân với 1.[2] Do đó, số bàn thắng tại các giải đấu hạng cao hơn sẽ tính nhiều điểm hơn số bàn tại các giải đấu hạng thấp hơn.[3] Và thực tế đã chứng minh cầu thủ ở những giải vô địch trình độ cao sẽ nhiều cơ hội giành Chiếc giày vàng hơn, khi từ năm 1996 đến nay, chỉ có 2 lần danh hiệu Chiếc giày vàng không thuộc về cầu thủ được nhân hệ số 2.

Danh sách nhận giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Eusébio là cầu thủ đầu tiên giành giải thưởng này.
Gerd Müller là cầu thủ đầu tiên nhận giải hai năm, 1970 và 1972.
Lionel Messi là cầu thủ đầu tiên có ba lần đoạt giày vàng, và là người sở hữu kỷ lục là cầu thủ đầu tiên có sáu chiếc giày vàng.
Cristiano Ronaldo là cầu thủ đầu tiên có bốn lần nhận chiếc giày vàng.
^ Chỉ đội bóng của cầu thủ vô địch giải quốc gia mùa đó
Cầu thủ (X) Hiển thị số lần cầu thủ đã giành danh hiệu ở thời điểm đó
Đội bóng (X) Hiển thị số lần một cầu thủ từ đội bóng này đã giành danh hiệu ở thời điểm đó
Chủ nhân chiếc giày vàng châu Âu
Mùa bóng Quốc tịch Cầu thủ Câu lạc bộ Giải đấu Số bàn Điểm
Người nhận giải bởi L'Équipe
1967–68  Bồ Đào Nha Eusébio Benfica Bồ Đào Nha Primeira Liga &000000000000004300000043 &
1968–69  Bulgaria Petar Zhekov CSKA Sofia Bulgaria Parva Liga &000000000000003600000036 &
1969–70 Tây Đức Gerd Müller Bayern Munich Đức Bundesliga &000000000000003800000038 &
1970–71 Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư Josip Skoblar Marseille Pháp Ligue 1 &000000000000004400000044 &
1971–72 Tây Đức Gerd Müller (2) Bayern Munich Đức Bundesliga &000000000000004000000040 &
1972–73  Bồ Đào Nha Eusébio (2) Benfica Bồ Đào Nha Primeira Liga &000000000000004000000040 &
1973–74  Argentina Héctor Yazalde Sporting CP Bồ Đào Nha Primeira Liga &000000000000004600000046 &
1974–75  Romania Dudu Georgescu Dinamo Bucharest România Liga I &000000000000003300000033 &
1975–76  Síp Sotiris Kaiafas Omonia Nicosia Cộng hòa Síp Hạng nhất Síp &000000000000003900000039 &
1976–77  Romania Dudu Georgescu (2) Dinamo Bucharest România Liga I &000000000000004700000047 &
1977–78  Áo Hans Krankl Rapid Vienna Áo Bundesliga &000000000000004100000041 &
1978–79  Hà Lan Kees Kist AZ Alkmaar Hà Lan Eredivisie &000000000000003400000034 &
1979–80  Bỉ Erwin Vandenbergh Lierse Bỉ Hạng nhất Bỉ &000000000000003900000039 &
1980–81  Bulgaria Georgi Slavkov Botev Plovdiv Bulgaria Parva Liga &000000000000003100000031 &
1981–82  Hà Lan Wim Kieft Ajax Hà Lan Eredivisie &000000000000003200000032 &
1982–83  Bồ Đào Nha Fernando Gomes Porto Bồ Đào Nha Primeira Liga &000000000000003600000036 &
1983–84  Wales Ian Rush Liverpool Anh Hạng nhất Anh &000000000000003200000032 &
1984–85  Bồ Đào Nha Fernando Gomes (2) Porto Bồ Đào Nha Primeira Liga &000000000000003900000039 &
1985–86  Hà Lan Marco van Basten Ajax Hà Lan Eredivisie &000000000000003700000037 &
1986–87*  Áo Toni Polster[a] FK Austria Wien Áo Bundesliga &000000000000004900000049 &
1987–88  Thổ Nhĩ Kỳ Tanju Çolak Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ Süper Lig &000000000000003900000039 &
1988–89  Romania Dorin Mateuţ Dinamo Bucharest România Liga I &000000000000004300000043 &
1989–90  México Hugo Sánchez Real Madrid Tây Ban Nha La Liga &000000000000003800000038 &
 Bulgaria Hristo Stoichkov CSKA Sofia Bulgaria A PFG
1990–91[b] Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư Darko Pančev Red Star Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Hạng nhất Nam Tư &
Người nhận giải không được trao
1991–92  Scotland Ally McCoist Rangers Scotland Ngoại hạng Scotland &000000000000003400000034 &
1992–93  Scotland Ally McCoist (2) Rangers Scotland Ngoại hạng Scotland &000000000000003400000034 &
1993–94  Wales David Taylor Porthmadog Wales Vô địch xứ Wales &000000000000004300000043 &
1994–95  Armenia Arsen Avetisyan Homenetmen Armenia Ngoại hạng Armenia &000000000000003900000039 &
1995–96  Georgia Zviad Endeladze Margveti Gruzia Umaglesi Liga &000000000000004000000040 &
Người nhận giải bởi European Sports Media
1996–97  Brasil Ronaldo Barcelona Tây Ban Nha La Liga &000000000000003400000034 &000000000000006800000068
1997–98  Hy Lạp Nikos Machlas Vitesse Hà Lan Eredivisie &000000000000003400000034 &000000000000006800000068
1998–99  Brasil Mário Jardel Porto Bồ Đào Nha Primeira Liga &000000000000003600000036 &000000000000007200000072
1999–2000  Anh Kevin Phillips Sunderland Anh Ngoại hạng Anh &000000000000003000000030 &000000000000006000000060
2000–01  Thụy Điển Henrik Larsson (2) Celtic Scotland Ngoại hạng Scotland &000000000000003500000035 &000000000000005250000052,5
2001–02  Brasil Mário Jardel (2) Sporting CP Bồ Đào Nha Primeira Liga &000000000000004200000042 &000000000000008400000084
2002–03  Hà Lan Roy Makaay Deportivo La Coruña Tây Ban Nha La Liga &000000000000002900000029 &000000000000005800000058
2003–04  Pháp Thierry Henry Arsenal Anh Ngoại hạng Anh &000000000000003000000030 &000000000000006000000060
2004–05  Pháp Thierry Henry (2) Arsenal Anh Ngoại hạng Anh &000000000000002500000025 &000000000000005000000050
 Uruguay Diego Forlán (2) Villarreal Tây Ban Nha La Liga
2005–06  Ý Luca Toni Fiorentina Ý Serie A &000000000000003100000031 &000000000000006200000062
2006–07  Ý Francesco Totti Roma Ý Serie A &000000000000002600000026 &000000000000005200000052
2007–08  Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo Manchester United Anh Ngoại hạng Anh &000000000000003100000031 &000000000000006200000062
2008–09  Uruguay Diego Forlán Atlético Madrid Tây Ban Nha La Liga &000000000000003200000032 &000000000000006400000064
2009–10  Argentina Lionel Messi Barcelona Tây Ban Nha La Liga &000000000000003400000034 &000000000000006800000068
2010–11  Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (2) Real Madrid Tây Ban Nha La Liga &000000000000004000000040 &000000000000008000000080
2011–12  Argentina Lionel Messi (2) Barcelona Tây Ban Nha La Liga &000000000000005000000050 &0000000000000100000000100
2012–13  Argentina Lionel Messi (3) Barcelona Tây Ban Nha La Liga &000000000000004600000046 &000000000000009200000092
2013–14  Uruguay Luis Suárez Liverpool Anh Ngoại hạng Anh &000000000000003100000031 &000000000000006200000062
 Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (3) Real Madrid Tây Ban Nha La Liga
2014–15  Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (4) Real Madrid Tây Ban Nha La Liga &000000000000004800000048 &000000000000009600000096
2015–16  Uruguay Luis Suárez (2) Barcelona Tây Ban Nha La Liga &000000000000004000000040 &000000000000008000000080
2016–17  Argentina Lionel Messi (4) Barcelona Tây Ban Nha La Liga &000000000000003700000037 &000000000000007400000074
2017–18  Argentina Lionel Messi (5) Barcelona Tây Ban Nha La Liga &000000000000003400000034 &000000000000006800000068
2018–19  Argentina Lionel Messi (6) Barcelona Tây Ban Nha La Liga 36 72
2019–20  Ý Ciro Immobile S.S. Lazio Ý Serie A &000000000000003600000036 &000000000000007200000072
2020–21 Ba Lan Ba Lan Robert Lewandowski Bayern Munchen Đức Bundesliga 41 82
2021–22 Ba Lan Ba Lan Robert Lewandowski (2) Bayern Munchen Đức Bundesliga 35 70
2022–23 Na Uy Na Uy Erling Haaland Manchester City Anh Ngoại hạng Anh 36 72
2023–24 Anh Anh Harry Kane Bayern Munchen Đức Bundesliga 36 72

Chú giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chủ nhân giải thưởng ban đầu trong mùa 1986–87 là Rodion Cămătaru (với 44 bàn) đã bị tước danh hiệu sau đó và trao lại cho Polster năm 1990. Mặc dù vậy Camataru vẫn được phép giữ bản sao chiếc giày vàng.[4]
  2. ^ Darko Pančev chỉ được nhận giải thưởng cho mùa 1990–91 vào năm 2006, sau một khiếu nại từ Síp nói rằng một cầu thủ trong giải đấu của họ ghi được 40 bàn (mặc dù số liệu chính thức hai cầu thủ dẫn đầu ở giải đấu là Suad Beširević và Panayiotis Xiourouppas chỉ ghi được 19 bàn). Cũng bởi bê bối này mà tạp chí France Football đã làm danh hiệu trở thành không chính thức.[4]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhận nhiều giải nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Lionel Messi là cầu thủ duy nhất sở hữu 6 chiếc giày vàng châu Âu. Cristiano Ronaldo là cầu thủ đầu tiên nhận giải ba phẩy năm lần, một lần với Manchester United và ba lần với Real Madrid. Lionel Messi của Barcelona là cầu thủ đầu tiên nhận giải này 3 lần, 5 lần và 6 lần, hiện tại là cầu thủ duy nhất giành giải này 5 lần và 6 lần, cũng là cầu thủ duy nhất giành 3 chiếc giày vàng liên tiếp từ năm 2017 đến 2019, đồng thời giữ kỷ lục hiện tại với 50 bàn thắng ghi được trong mùa 2011-12. Gerd Müller của Bayern Munich là cầu thủ đầu tiên thắng giải hai lần (1969–70 và 1971–72). Bốn cầu thủ Ally McCoist (1991–92, 1992–93). Diego Forlán (Villarreal, Atlético Madrid), Luis Suárez (Liverpool F.C., FC Barcelona), Mário Jardel (Porto, Sporting CP) và Cristiano Ronaldo là những cầu thủ sở hữu giày vàng với hai đội bóng khác nhau. Cristiano Ronaldo và Luis Suárez là hai cầu thủ duy nhất đoạt giày vàng ở hai giải vô địch quốc gia khác nhau (Premier League và La Liga). Lionel Messi nhận tất cả sáu giày vàng, trong 6 chiếc đó Messi không phải chia sẻ chung danh hiệu với cầu thủ nào cả.

Chủ nhân nhiều chiếc giày vàng châu Âu nhất
Cầu thủ Số lần Mùa
Argentina Lionel Messi 6 2009–10. 2011–12, 2012–13, 2016–17, 2017–18, 2018–19
Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo &00000000000000040000004 2007–08, 2010–11, 2013–14 (chia sẻ), 2014–15
Bồ Đào Nha Eusébio &00000000000000020000002 1967–68, 1972–73
Tây Đức Gerd Müller &00000000000000020000002 1969–70, 1971–72
România Dudu Georgescu &00000000000000020000002 1974–75, 1976–77
Bồ Đào Nha Fernando Gomes &00000000000000020000002 1982–83, 1984–85
Scotland Ally McCoist &00000000000000020000002 1991–92, 1992–93
Brasil Mário Jardel &00000000000000020000002 1998–99, 2001–02
Pháp Thierry Henry &00000000000000020000002 2003–04, 2004–05 (chia sẻ)
Uruguay Diego Forlán &00000000000000020000002 2004–05 (chia sẻ), 2008–09
Uruguay Luis Suárez &00000000000000020000002 2013–14 (chia sẻ), 2015–16
Ba Lan Robert Lewandowski &00000000000000020000002 2020–21, 2021–22

Người nhận giải theo đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn] Chủ nhân chiếc giày vàng châu Âu theo câu lạc bộ
Đội bóng Tổng cộng Cầu thủ
Tây Ban Nha Barcelona 8 3
Tây Ban Nha Real Madrid 5 2
Tây Đức Bayern Munich 3 2
România Dinamo București 3 2
Bồ Đào Nha Porto 3 2
Bulgaria CSKA Sofia 2 2
Anh Liverpool 2 2
Hà Lan Ajax 2 2
Bồ Đào Nha Sporting CP 2 2
Anh Arsenal 2 1
Bồ Đào Nha Benfica 2 1
Scotland Rangers 2 1
Armenia Homenetmen 1 1
Áo Austria Wien 1 1
Áo Rapid Wien 1 1
Bỉ Lierse 1 1
Bulgaria Botev Plovdiv 1 1
Cộng hòa Síp Omonia Nicosia 1 1
Anh Manchester City 1 1
Anh Manchester United 1 1
Anh Sunderland 1 1
Pháp Marseille 1 1
Gruzia Zestafoni 1 1
Ý Fiorentina 1 1
Ý Roma 1 1
Hà Lan AZ 1 1
Hà Lan Vitesse 1 1
Scotland Celtic 1 1
Tây Ban Nha Atlético Madrid 1 1
Tây Ban Nha Deportivo La Coruña 1 1
Tây Ban Nha Villarreal 1 1
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 1 1
Wales Porthmadog 1 1
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Crvena Zvezda 1 1

Người nhận giải theo quốc tịch

[sửa | sửa mã nguồn] Chủ nhân chiếc giày vàng châu Âu theo quốc tịch
Quốc tịch Tổng cộng Cầu thủ
 Bồ Đào Nha 8 3
 Argentina 7 2
 Hà Lan 4 4
 Uruguay 4 2
 Bulgaria 3 3
 Ý 3 3
 România 3 2
 Brasil 3 2
 Áo 2 2
 Wales 2 2
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư 2 2
 Anh 2 2
 Ba Lan 2 1
 Pháp 2 1
Tây Đức 2 1
 Scotland 2 1
 Armenia 1 1
 Bỉ 1 1
 Síp 1 1
 Gruzia 1 1
 Hy Lạp 1 1
 México 1 1
 Thụy Điển 1 1
 Thổ Nhĩ Kỳ 1 1
 Na Uy 1 1

Người nhận giải theo giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn] Chủ nhân chiếc giày vàng châu Âu theo giải đấu
Giải đấu Tổng cộng Cầu thủ
Tây Ban Nha La Liga 15 7
Bồ Đào Nha Primeira Liga 7 4
Anh Ngoại hạng Anh 6 5
Hà Lan Eredivisie 4 4
Bulgaria Parva Liga 3 3
Ý Serie A 3 3
Đức Bundesliga 3 2
România Liga I 3 2
Áo Bundesliga Áo 2 2
Scotland Vô địch Scotland 2 1
Pháp Ligue 1 1 1
Anh Hạng nhất Anh 1 1
Bỉ Division A 1 1
Thổ Nhĩ Kỳ Süper Lig 1 1
Scotland Ngoại hạng Scotland 1 1
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Hạng nhất Nam Tư 1 1
Wales Ngoại hạng xứ Wales 1 1
Armenia Ngoại hạng Armenia 1 1
Gruzia Umaglesi Liga 1 1
Cộng hòa Síp Hạng nhất Síp 1 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Tra cứu chung
  • Arotaritei, Sorin; Di Maggio, Roberto; Stokkermans, Karel (ngày 29 tháng 2 năm 2012). “Golden Boot ("Soulier d'Or") Awards”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
Cụ thể
  1. ^ “Golden Boot: The Quotients Decide It All”. soccerphile.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “European Golden Shoe”. European Sports Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ “Who will win the European Golden Shoe”. FIFA. ngày 13 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ a b “Golden Boot ("Soulier d'Or") Awards”. Rsssf.com. Truy cập 30 tháng 3 năm 2019.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quả bóng vàng châu Âu

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chiếc giày vàng châu Âu.
  • Website chính thức tại tạp chí Thể thao châu Âu
  • Chiếc giày vàng châu Âu tại WorldSoccer.com
  • x
  • t
  • s
Chiếc giày vàng Châu Âu
Giải thưởng của L'Équipe
  • 1967–68: Eusébio
  • 1968–69: Zhekov
  • 1969–70: Müller
  • 1970–71: Skoblar
  • 1971–72: Müller
  • 1972–73: Eusébio
  • 1973–74: Yazalde
  • 1974–75: Georgescu
  • 1975–76: Kaiafas
  • 1976–77: Georgescu
  • 1977–78: Krankl
  • 1978–79: Kist
  • 1979–80: Vandenbergh
  • 1980–81: Slavkov
  • 1981–82: Kieft
  • 1982–83: Gomes
  • 1983–84: Rush
  • 1984–85: Gomes
  • 1985–86: Van Basten
  • 1986–87: Cămătaru & Polster
  • 1987–88: Çolak
  • 1988–89: Mateuț
  • 1989–90: Sánchez & Stoichkov
  • 1990–91: Pančev
Không chính thức
  • 1991–92: McCoist
  • 1992–93: McCoist
  • 1993–94: Taylor
  • 1994–95: Avetisyan
  • 1995–96: Endeladze
Giải thưởng của ESM
  • 1996–97: Ronaldo
  • 1997–98: Machlas
  • 1998–99: Jardel
  • 1999–2000: Phillips
  • 2000–01: Larsson
  • 2001–02: Jardel
  • 2002–03: Makaay
  • 2003–04: Henry
  • 2004–05: Henry & Forlán
  • 2005–06: Toni
  • 2006–07: Totti
  • 2007–08: C. Ronaldo
  • 2008–09: Forlán
  • 2009–10: Messi
  • 2010–11: C. Ronaldo
  • 2011–12: Messi
  • 2012–13: Messi
  • 2013–14: C. Ronaldo & Suárez
  • 2014–15: C. Ronaldo
  • 2015–16: Suárez
  • 2016–17: Messi
  • 2017–18: Messi
  • 2018–19: Messi
  • 2019–20: Immobile
  • 2020–21: Lewandowski
  • 2021–22: Lewandowski
Danh sách chọn lọc "Chiếc giày vàng châu Âu" là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 6 tháng 7 năm 2017 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.

Từ khóa » Bxh Giày Vàng Châu âu 2022