Chiếc Giày Vàng Giải Bóng đá Ngoại Hạng Anh – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh | |
---|---|
Thierry Henry là cầu thủ giành được nhiều Chiếc giày vàng nhất với 4 lần. | |
Tài trợ | Castrol |
Quốc gia | Anh |
Được trao bởi | Giải Bóng đá Ngoại hạng Anh |
Lần đầu tiên | 1993 |
Đương kim | Erling Haaland (lần thứ 2) |
Nhiều danh hiệu nhất | Thierry Henry (4 lần) |
Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh (tiếng Anh: Premier League Golden Boot) là một giải thưởng bóng đá thường niên được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Vì mục đích tài trợ, từ năm 1994 đến năm 2001 nó được gọi là Chiếc giày vàng Carling, từ năm 2002 đến năm 2004 là Chiếc giày vàng Barclaycard, từ năm 2005 đến năm 2016 là Chiếc giày vàng Barclays, từ năm 2017 đến năm 2020 là Chiếc giày vàng Cadbury,[1][2] và Chiếc giày vàng Coca-Cola Zero Sugar trong năm 2021. Kể từ năm 2022, nó được gọi là Chiếc giày vàng Castrol. Bên cạnh danh hiệu, những cầu thủ đoạt Chiếc giày vàng thường được tặng 1.000 £ cho mỗi bàn thắng họ ghi được trong suốt mùa giải. Số tiền này sẽ được quyên góp cho một tổ chức từ thiện do chính cầu thủ lựa chọn,[3][4] dẫu vậy Robin van Persie được tặng 30.000 £ sau khi ghi được 26 bàn thắng trong mùa giải 2012–13.[5][6]
Giải Ngoại hạng Anh được thành lập vào năm 1992, khi những câu lạc bộ ở First Division rời khỏi Football League và lập ra một giải đấu mới hoàn toàn độc lập về mặt thương mại, có quyền tự thương thảo các hợp đồng phát sóng và tài trợ riêng.[2] Giải đấu không có nhà tài trợ trong mùa giải đầu tiên cho đến khi Carling đồng ý một thỏa thuận trị giá mười hai triệu bảng trong bốn năm bắt đầu từ mùa giải tiếp theo,[7] và nó chỉ được gọi đơn giản là Giải Ngoại hạng Anh trong năm đầu tiên.[2] Kết quả là, giải thưởng này được gọi là "Giải bóng đá Ngoại hạng Anh" khi Teddy Sheringham nhận nó lần đầu tiên vào năm 1993.[8] Ban đầu có 22 đội, số lượng các đội tranh tài tại giải đấu đã được thu gọn xuống còn 20 đội sau mùa giải 1994–95, điều này làm giảm số trận đấu từ 42 xuống còn 38 trận.[2]
Thierry Henry đã 4 lần giành Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh, nhiều hơn bất kỳ cầu thủ nào khác. Jimmy Floyd Hasselbaink và Dwight Yorke lần lượt là những người đầu tiên không phải người Anh và không phải người châu Âu giành giải, khi họ cùng chia sẻ danh hiệu với Michael Owen vào năm 1999.[9] Alan Shearer và Henry đã giành giải thưởng này trong ba mùa giải liên tiếp.[10] Kevin Phillips, Henry, Cristiano Ronaldo, Luis Suárez và Erling Haaland từng giành được cả danh hiệu Chiếc giày vàng châu Âu và Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh trong cùng một mùa giải,[10][11] trong đó Henry làm được điều này hai lần (năm 2004 và 2005).[12] Shearer, Hasselbaink và Van Persie là những cầu thủ duy nhất giành Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh khi thi đấu cho hai câu lạc bộ khác nhau.[13]
Erling Haaland đã ghi được nhiều bàn thắng nhất để giành Chiếc giày vàng, với 36 bàn vào mùa giải 2022–23.[14] Trong 35 trận anh đã thi đấu ở mùa giải đó, Haaland cũng thiết lập tỷ lệ ghi bàn trên mỗi trận cao nhất để giành giải thưởng này, với 1,03 bàn/trận. Nicolas Anelka ghi ít bàn thắng để giành giải thưởng này một cách riêng lẻ, với 19 bàn trong mùa giải 2008–09.[8] Tuy nhiên, kỷ lục về số bàn thắng thấp nhất để nhận được giải thưởng là 18 bàn; thành tích này đạt được trong các mùa giải 1997–98 và 1998–99, khi Chiếc giày vàng được chia đều cho ba cầu thủ trong cả hai mùa giải đó.[15] Mùa giải 1998–99 cũng đánh dấu lần cuối cùng Chiếc giày vàng được chia sẻ cho đến mùa giải 2010–11,[16] khi Dimitar Berbatov và Carlos Tevez đều ghi được 20 bàn trong mùa giải đó để cùng nhau giành giải thưởng.[17] Kể từ đó, giải thưởng này đã được đồng sở hữu thêm hai lần nữa: mùa giải 2018–19 (bởi ba cầu thủ) và mùa giải 2021–22 (bởi hai cầu thủ). Hiện tại, danh hiệu Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh thuộc về Erling Haaland với 27 bàn thắng.
Những người chiến thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ (X) | Tên của cầu thủ và số lần họ đã giành được giải thưởng tính đến thời điểm đó (nếu nhiều hơn một lần). |
---|---|
Trận | Số trận đấu tại Ngoại hạng Anh mà người chiến thắng đã thi đấu trong mùa giải đó[A] |
Tỷ lệ | Tỷ lệ bàn thắng trên mỗi trận của người chiến thắng trong mùa giải đó |
Ký hiệu này cho biết có nhiều người giành giải thưởng trong cùng một mùa giải | |
Ký hiệu này cho biết cầu thủ đó cũng giành được Chiếc giày vàng châu Âu trong cùng một mùa giải | |
§ | Ghi chú cho câu lạc bộ chủ quản đoạt chức vô địch Ngoại hạng Anh trong cùng một mùa giải |
# | Kỷ lục Ngoại hạng Anh |
Mùa giải | Cầu thủ | Quốc tịch | Câu lạc bộ | Bàn | Trận[B] | Tỷ lệ | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1992–93 | Teddy Sheringham | Anh | Tottenham Hotspur[C] | 22 | 41 | 0,54 | [8] |
1993–94 | Andy Cole | Anh | Newcastle United | 34 | 40 | 0,85 | [8] |
1994–95 | Alan Shearer | Anh | Blackburn Rovers§ | 34 | 42 | 0,81 | [8][20] |
1995–96 | Alan Shearer (2) | Anh | Blackburn Rovers | 31 | 35 | 0,89 | [8][20] |
1996–97 | Alan Shearer (3) | England | Newcastle United | 25 | 31 | 0,81 | [8][20] |
1997–98 | Chris Sutton | Anh | Blackburn Rovers | 18 | 35 | 0,51 | [8] |
Dion Dublin | Anh | Coventry City | 18 | 36 | 0,50 | [8][21] | |
Michael Owen | Anh | Liverpool | 18 | 36 | 0,50 | [8] | |
1998–99 | Michael Owen (2) | Anh | Liverpool | 18 | 30 | 0,60 | [8] |
Dwight Yorke | Trinidad và Tobago | Manchester United§ | 18 | 33 | 0,55 | [22] | |
Jimmy Floyd Hasselbaink | Hà Lan | Leeds United | 18 | 36 | 0,50 | [8] | |
1999–2000 | Kevin Phillips | Anh | Sunderland | 30 | 36 | 0,83 | [10][23] |
2000–01 | Jimmy Floyd Hasselbaink (2) | Hà Lan | Chelsea | 23 | 35 | 0.66 | [24] |
2001–02 | Thierry Henry | Pháp | Arsenal§ | 24 | 33 | 0,73 | [22] |
2002–03 | Ruud van Nistelrooy | Hà Lan | Manchester United§ | 25 | 34 | 0,74 | [25] |
2003–04 | Thierry Henry (2) | Pháp | Arsenal§ | 30 | 37 | 0,81 | [12][22] |
2004–05 | Thierry Henry (3) | Pháp | Arsenal | 25 | 32 | 0,78 | [12] |
2005–06 | Thierry Henry (4) | Pháp | Arsenal | 27 | 32 | 0,84 | [8] |
2006–07 | Didier Drogba | Bờ Biển Ngà | Chelsea | 20 | 36 | 0,56 | [26] |
2007–08 | Cristiano Ronaldo | Bồ Đào Nha | Manchester United§ | 31 | 34 | 0,91[D] | [3][11] |
2008–09 | Nicolas Anelka | Pháp | Chelsea | 19 | 36 | 0,53 | [28] |
2009–10 | Didier Drogba (2) | Bờ Biển Ngà | Chelsea§ | 29 | 32 | 0,91[D] | [29] |
2010–11 | Carlos Tevez | Argentina | Manchester City | 20 | 31 | 0,65 | [30] |
Dimitar Berbatov | Bulgaria | Manchester United§ | 20 | 32 | 0,63 | [30] | |
2011–12 | Robin van Persie | Hà Lan | Arsenal | 30 | 38[E] | 0,79 | [32] |
2012–13 | Robin van Persie (2) | Hà Lan | Manchester United§ | 26 | 38 | 0,68 | [5] |
2013–14 | Luis Suárez | Uruguay | Liverpool | 31 | 33 | 0,94 | [33] |
2014–15 | Sergio Agüero | Argentina | Manchester City | 26 | 33 | 0,79 | [34] |
2015–16 | Harry Kane | Anh | Tottenham Hotspur | 25 | 38 | 0,66 | [35] |
2016–17 | Harry Kane (2) | Anh | Tottenham Hotspur | 29 | 30 | 0,97 | [36] |
2017–18 | Mohamed Salah | Ai Cập | Liverpool | 32 | 36 | 0,89 | [37] |
2018–19 | Pierre-Emerick Aubameyang | Gabon | Arsenal | 22 | 36 | 0,61 | [38] |
Sadio Mané | Senegal | Liverpool | 22 | 36 | 0,61 | [38] | |
Mohamed Salah (2) | Ai Cập | Liverpool | 22 | 38 | 0,58 | [38] | |
2019–20 | Jamie Vardy | Anh | Leicester City | 23 | 35 | 0,66 | [39] |
2020–21 | Harry Kane (3) | Anh | Tottenham Hotspur | 23 | 35 | 0,66 | [40] |
2021–22 | Mohamed Salah (3) | Ai Cập | Liverpool | 23 | 35 | 0,66 | [41] |
Son Heung-min | Hàn Quốc | Tottenham Hotspur | 23 | 35 | 0,66 | [41] | |
2022–23 | Erling Haaland | Na Uy | Manchester City§ | 36# | 35 | 1,03 | [42] |
2023–24 | Erling Haaland (2) | Na Uy | Manchester City§ | 27 | 31 | 0,87 | [43] |
Cầu thủ giành được nhiều giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng dưới đây thống kê số lượng giải thưởng mà các cầu thủ đã giành được ít nhất hai Chiếc giày vàng.
Các cầu thủ in đậm vẫn còn đang thi đấu tại Ngoại hạng Anh.
Số lần | Cầu thủ | Quốc tịch | Mùa giải |
---|---|---|---|
4 | Thierry Henry | Pháp | 2001–02, 2003–04, 2004–05, 2005–06 |
3 | Harry Kane | Anh | 2015–16, 2016–17, 2020–21 |
Mohamed Salah | Ai Cập | 2017–18, 2018–19, 2021–22 | |
Alan Shearer | Anh | 1994–95, 1995–96, 1996–97 | |
2 | Didier Drogba | Bờ Biển Ngà | 2006–07, 2009–10 |
Erling Haaland | Na Uy | 2022–23, 2023–24 | |
Jimmy Floyd Hasselbaink | Hà Lan | 1998–99, 2000–01 | |
Michael Owen | Anh | 1997–98, 1998–99 | |
Robin van Persie | Hà Lan | 2011–12, 2012–13 |
Cầu thủ thắng giải theo câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn] Alan Shearer (trái) và Robin van Persie (phải) đã liên tiếp giành Chiếc giày vàng Ngoại hạng Anh cho hai câu lạc bộ khác nhau.Câu lạc bộ | Số cầu thủ | Tổng cộng |
---|---|---|
Liverpool | 4 | 7 |
Arsenal | 3 | 6 |
Manchester United | 5 | 5 |
Tottenham Hotspur | 3 | 5 |
Chelsea | 3 | 4 |
Manchester City | 3 | 4 |
Blackburn Rovers | 2 | 3 |
Newcastle United | 2 | 2 |
Coventry City | 1 | 1 |
Leeds United | 1 | 1 |
Leicester City | 1 | 1 |
Sunderland | 1 | 1 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Con số này không nhất thiết phải trùng khớp với tổng số trận đấu trong một mùa giải.
- ^ Kể từ mùa giải 1995–96 trở đi, số đội bóng tại Ngoại hạng Anh đã giảm từ 22 xuống còn 20,[18] do vậy làm giảm số lượng trận đấu trong một mùa giải từ 42 xuống còn 38.
- ^ Sheringham ghi bàn thắng đầu tiên của mình trong mùa giải 1992–93 khi ông còn là cầu thủ của Nottingham Forest,[19] trong khi những bàn thắng còn lại của ông đã được ghi cho Tottenham Hotspur sau khi ông chuyển đến đội bóng này vào tháng 8 năm 1992.
- ^ a b Khi làm tròn đến ba chữ số có nghĩa, tỷ lệ bàn thắng của Ronaldo trong mùa giải 2007–08 là 0,912, trong khi tỷ lệ của Drogba trong mùa giải 2009–10 là 0,906.[27]
- ^ Trang web chính thức của Arsenal đã ghi sai thông tin Van Persie chỉ thi đấu 37 trận trong mùa giải 2011–12. Nhưng thực tế, anh đã thi đấu đủ 38 trận, điều này được chính Ngoại hạng Anh xác nhận.[31]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chung
- “Van Persie wins Premier League Golden Boot (1992–2012 Golden Boot Award winners list)”. Arsenal.com. Arsenal FC. 14 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- “A brief history of the English top division – List of Honours (List of Premier League champions)”. ESPN FC. ESPN Internet Ventures. 1 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
Cụ thể
- ^ “Premier League Awards”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b c d “History of the Premier League”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b “Ronaldo & Ferguson win top awards”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Van Nistelrooy has final say”. The Daily Telegraph. 14 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b “Robin van Persie retains Barclays Golden Boot Award”. Premier League. 22 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Doyle, Joe (22 tháng 5 năm 2013). “Van Persie picks up Premier League Golden Boot”. Goal.com. Perform Group. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Jones, Peter (19 tháng 1 năm 2001). “Why Carling called time on Premiership”. BBC Sport. BBC. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m “Top Ten – Golden Boot”. Sky Sports. tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Ascough, Phil biên tập (7 tháng 5 năm 2012). Kissing the Badge: How much do you know about 20 years of the Premier League?. A & C Black. ISBN 9781408178539. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b c Whooley, Declan (23 tháng 12 năm 2013). “Will Luis Suarez break the Premier League goal scoring record this season?”. Irish Independent. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b Pontes, Carlos (14 tháng 9 năm 2008). “Ronaldo receives Golden Boot in his native Madeira”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b c “Golden Shoe fits for Thierry Henry”. Arsenal.com. Arsenal FC. 31 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Premier League 2012–13: the season in numbers”. The Guardian. 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “For the record: Premier League facts and figures”. Premier League. 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Dumont, Albert (24 tháng 5 năm 2009). “Nicolas Anelka Wins Premier League Golden Boot”. Goal.com. Perform Group. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Carr, Paul (23 tháng 5 năm 2011). “Statistical breakdown of EPL season”. ESPN. ESPN Internet Ventures. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Martin, James (2 tháng 6 năm 2011). “Dimitar Berbatov's bizarre season”. ESPN. ESPN Internet Ventures. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Roller-coaster years”. BBC Sport. BBC. 7 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Player Profile – Teddy Sheringham”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b c “Van Persie follows in Shearer's footsteps”. FIFA.com. FIFA. 20 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Lomas, Mark (24 tháng 5 năm 2010). “Dublin: Rooney the cream of the crop”. ESPN. ESPN Internet Ventures. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b c “Question Nobody asked”. Irish Independent. 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Phillips nets Golden prize”. BBC Sport. BBC. 29 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Chelsea clinch Uefa Cup spot”. BBC Sport. BBC. 19 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Van Nistelrooy nets Golden Boot”. BBC Sport. BBC. 11 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Drogba collects Golden Boot award”. BBC Sport. BBC. 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Prentice, David (23 tháng 12 năm 2013). “Suarez, MacKay, Dalglish... now how about some appreciation for Rodgers?”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ Herman, Martyn (24 tháng 5 năm 2009). “Anelka tops Premier League scoring charts”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Terry calls for fresh investment to build on success”. The Irish Times. 11 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024. (cần đăng ký mua)
- ^ “Player Profile – Robin Van Persie”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Van Persie wins Premier League Golden Boot”. Arsenal.com. Arsenal FC. 14 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Luis Suarez & Tony Pulis win Barclays Premier League awards”. BBC Sport. BBC. 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Aguero and Hart seal Golden Awards double for Man City”. Premier League. 25 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Tottenham's Harry Kane clinches Premier League Golden Boot”. Sky Sports. 15 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Tottenham striker Harry Kane wins the Premier League's Golden Boot for the second season in a row”. The Independent. 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Mohamed Salah wins Golden Boot with new PL record”. The Independent. 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b c “Aubameyang, Salah and Mane share Golden Boot”. Premier League. 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Premier League Golden Boot: Leicester City's Jamie Vardy wins with 23 goals”. BBC Sport. 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Kane wins double with Golden Boot and Playmaker awards”. Premier League. 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ a b “Golden Boot: Mohamed Salah and Son Heung-min finish as Premier League's top scorers”. BBC Sport. 22 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Haaland claims 2022/23 Golden Boot”. Premier League. 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Haaland claims second successive Golden Boot”. Premier League. 19 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
| |||||
---|---|---|---|---|---|
Mùa giải |
| ||||
Câu lạc bộ |
| ||||
Giải đấu |
| ||||
Thống kê vàgiải thưởng |
| ||||
Tài chính |
| ||||
Giải đấuliên quan |
| ||||
|
"Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh" là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 20 tháng 1 năm 2024 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại. |
Từ khóa » Top 10 Vua Phá Lưới Ngoại Hạng Anh 21/22
-
(BXH Vua Phá Lưới) Top Cầu Thủ Ghi Bàn ở Ngoại Hạng Anh 2021/22
-
Top Ghi Bàn Bóng đá Ngoại Hạng Anh, Premier League - 24H
-
Top Ghi Ban: Danh Sách Ghi Bàn Ngoại Hạng Anh, La Liga, Ý, VN - 24H
-
Vua Phá Lưới Ngoại Hạng Anh 2021/2022: Son đuổi Kịp Salah Cùng ...
-
Top Ghi Bàn Ngoại Hạng Anh 2022-2023 - Vua Phá Lưới Bóng đá ...
-
Top Ghi Bàn Ngoại Hạng Anh 2022/2023, Vua Phá Lưới Ngoại Hạng ...
-
JAMIE VARDY - LEICESTER: TOP 10 VUA PHÁ LƯỚI MÙA GIẢI
-
TOP 10 VUA PHÁ LƯỚI NGOẠI HẠNG ANH 21/22 | KHÔNG GIỚI ...
-
Top Vua Phá Lưới Ngoại Hạng Anh: Ronaldo đánh Chiếm Ngôi đầu?
-
Ngoại Hạng Anh: Danh Hiệu Vua Phá Lưới Có đồng Chủ Nhân
-
(BXH Vua Phá Lưới) Top Cầu Thủ Ghi Bàn ở Ngoại Hạng Anh ... - MSN
-
Top Ghi Bàn Ngoại Hạng Anh - Danh Sách Vua Phá Lưới Giải Anh
-
Lịch Thi đấu, Kết Quả, BXH Ngoại Hạng Anh 2022/2023 Mới Nhất